Kế hoạch 516/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
Số hiệu | 516/KH-UBND |
Ngày ban hành | 27/11/2020 |
Ngày có hiệu lực | 27/11/2020 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 516/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Công văn số 850/CV-BCSĐ ngày 09/01/2020 của Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII;
Căn cứ Công văn số 3239/LĐTBXH-BTXH ngày 19/8/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định 1190/QĐ-TTg về Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền; phát huy trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; các tổ chức của người khuyết tật trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật. Quán triệt, cụ thể hoá nội dung Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ vào việc thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những quan điểm của Đảng và Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng, trách nhiệm của xã hội về công tác người khuyết tật.
- Yêu cầu các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; đánh giá kết quả hàng năm; đánh giá giữa kỳ; tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030.
- Đề xuất mục tiêu cụ thể và giải pháp chủ yếu triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc tỉnh; đoàn thể chính trị và các tổ chức xã hội tập trung tổ chức nghiên cứu, quán triệt, phổ biến rộng rãi Chỉ thị 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan đến công tác người khuyết tật nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức trong toàn hệ thống chính trị và nhân dân về công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
- Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, hành động cụ thể hoá Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó chủ động triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ đúng tiến độ và hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của bộ máy, cán bộ làm nhiệm vụ liên quan đến công tác người khuyết tật; tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật được tiếp cận các chính sách về vay vốn ưu đãi giải quyết việc làm, giảm nghèo, học nghề, được tập huấn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tiếp cận với các chính sách giáo dục, hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, giải trí, đi lại, về tín dụng.
- Trong quá trình tổ chức, triển khai kế hoạch các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh cần luôn chủ động, kịp thời, đồng bộ, triển khai đúng tiến độ, thực chất và hiệu quả.
- Việc xây dựng các hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật phải có tính khả thi, sát với tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật; đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm.
- Đảm bảo lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các Kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
3.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Hàng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 06 tuổi được sàng lọc và phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; mỗi năm phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp cho khoảng 550 trẻ em và người khuyết tật.
- 85% khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- Mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho khoảng 220 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo; nâng cao năng lực cho các cơ sở giáo dục dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; 100% người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi khi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 516/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 753/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật;
Căn cứ Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021- 2030;
Căn cứ Công văn số 850/CV-BCSĐ ngày 09/01/2020 của Ban Cán sự Đảng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng khoá XII;
Căn cứ Công văn số 3239/LĐTBXH-BTXH ngày 19/8/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định 1190/QĐ-TTg về Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng; hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền; phát huy trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; các tổ chức của người khuyết tật trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật. Quán triệt, cụ thể hoá nội dung Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ vào việc thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và những quan điểm của Đảng và Nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tầng lớp nhân dân, cộng đồng, trách nhiệm của xã hội về công tác người khuyết tật.
- Yêu cầu các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; đánh giá kết quả hàng năm; đánh giá giữa kỳ; tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2030.
- Đề xuất mục tiêu cụ thể và giải pháp chủ yếu triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc tỉnh; đoàn thể chính trị và các tổ chức xã hội tập trung tổ chức nghiên cứu, quán triệt, phổ biến rộng rãi Chỉ thị 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư và các văn bản liên quan đến công tác người khuyết tật nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức trong toàn hệ thống chính trị và nhân dân về công tác chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật.
- Các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các chương trình, hành động cụ thể hoá Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp Người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó chủ động triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ đúng tiến độ và hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của bộ máy, cán bộ làm nhiệm vụ liên quan đến công tác người khuyết tật; tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật được tiếp cận các chính sách về vay vốn ưu đãi giải quyết việc làm, giảm nghèo, học nghề, được tập huấn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, tiếp cận với các chính sách giáo dục, hoạt động văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, giải trí, đi lại, về tín dụng.
- Trong quá trình tổ chức, triển khai kế hoạch các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh cần luôn chủ động, kịp thời, đồng bộ, triển khai đúng tiến độ, thực chất và hiệu quả.
- Việc xây dựng các hoạt động chăm sóc, trợ giúp người khuyết tật phải có tính khả thi, sát với tình hình thực tế và nguồn lực của địa phương.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật; đánh giá kết quả thực hiện định kỳ hàng năm.
- Đảm bảo lộ trình và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định trong các Kế hoạch, chương trình, đề án về người khuyết tật, gắn với các mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
3.1. Giai đoạn 2021 - 2025
- Hàng năm 90% số người khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 06 tuổi được sàng lọc và phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; mỗi năm phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp cho khoảng 550 trẻ em và người khuyết tật.
- 85% khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- Mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho khoảng 220 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ đào tạo; nâng cao năng lực cho các cơ sở giáo dục dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; 100% người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi khi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn.
- Ít nhất 80% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan, nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hoá, thể dục, thể thao; nhà chung cư xây mới đảm bảo điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- 30% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ hỗ trợ tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- 25% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 15% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật; 15% người khuyết tật được tham gia tập luyện thể dục, thể thao; thư viện tỉnh đảm bảo không gian đọc và tiện ích thư viện chuyên dụng cho người khuyết tật.
- 100% người khuyết tật được hỗ trợ pháp lý miễn phí theo quy định khi có nhu cầu.
- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 80% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 30% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 80% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 100% xã, phường, thị trấn có tổ chức của người khuyết tật.
3.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Hàng năm khoảng 90% người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm các dạng khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; mỗi năm phẫu thuật, chỉnh hình cho phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp phù hợp cho khoảng 600 trẻ em và người khuyết tật.
- 90% trẻ em khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông được tiếp cận giáo dục.
- Mỗi năm hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm cho khoảng 250 người khuyết tật có nhu cầu và đủ điều kiện được hỗ trợ; nâng cao năng lực cho các cơ sở giáo dục dạy nghề cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh; 100% người khuyết tật được vay vốn với lãi suất ưu đãi khi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn.
- 100% công trình xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan, nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hoá, thể dục, thể thao; nhà chung cư xây mới đảm bảo điều kiện tiếp cận với người khuyết tật.
- 50% người khuyết tật có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương; 100% người khuyết tật tham gia giao thông được được miễn, giảm giá vé theo quy định.
- 30% người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông.
- 30% người khuyết tật được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và biểu diễn nghệ thuật; 20% người khuyết tật được tham gia tập luyện thể dục, thể thao; thư viện tỉnh đảm bảo không gian đọc và tiện ích thư viện chuyên dụng cho người khuyết tật.
- 100% người khuyết tật được hỗ trợ pháp lý miễn phí theo quy định của nhà nước khi có nhu cầu.
- 100% cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 90% gia đình có người khuyết tật được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, phục hồi chức năng cho người khuyết tật; 50% người khuyết tật được tập huấn các kỹ năng sống.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
- 100% xã, phường, thị trấn có tổ chức của người khuyết tật.
II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
1.1. Nội dung
- Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Mở rộng và nâng cao năng lực thực hiện các dịch vụ phát hiện sớm những khiếm khuyết ở trẻ trước khi sinh và trẻ sơ sinh; tăng cường các hoạt động tuyên truyền, tư vấn và cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Tăng cường nâng cao năng lực đối với cán bộ làm công tác trong lĩnh vực phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật và phẫu thuật chỉnh hình.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại để phát hiện sớm, can thiệp sớm nhất là đối với trẻ tự kỷ tại cộng đồng. Phát triển mạng lưới phục hồi chức năng thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
- Triển khai các chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
1.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Y tế.
1.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.1. Nội dung
- Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ về giáo dục đối với người khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đối với người khuyết tật; thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật.
- Hỗ trợ triển khai các hoạt động giáo dục hoà nhập cộng đồng thông qua việc xây dựng tài liệu, chương trình, sách giáo khoa, học liệu giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông đáp ứng nhu cầu đa dạng về học tập của người khuyết tật.
- Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật ở lứa tuổi mầm non và phổ thông về nghiệp vụ giáo dục người khuyết tật.
- Đưa nội dung giáo dục hoà nhập vào các chương trình đào tạo giáo viên tại trường cao đẳng sư phạm của tỉnh.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người khuyết tật, có sự tham gia của tư nhân để phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục khuyết tật; phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hoà nhập; giáo dục chuyên biệt, giáo dục cho người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu hỗ trợ về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật.
2.2. Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo.
2.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
3.1. Nội dung
- Đánh giá chất lượng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật.
- Tổ chức dạy nghề, đào tạo nghề cho người khuyết tật phải linh hoạt về thời gian, địa điểm, tiến độ đào tạo phù hợp với nghề đào tạo, phù hợp với người khuyết tật.
- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề thông qua các cơ sở đào tạo nghề, doanh nghiệp hoặc các tổ chức của người khuyết tật, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có sử dụng lao động là người khuyết tật hoặc của người khuyết tật.
- Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế điển hình cho người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm…
- Có chính sách đặc thù, ưu tiên với người khuyết tật khởi nghiệp là thanh niên, phụ nữ khuyết tật và các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
3.2. Cơ quan thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
4.1. Nội dung
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, phổ biến và đưa hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn đảm bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình hiện hữu.
- Tăng cường việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực thi Bộ Quy chuẩn quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra trong hoạt động xây dựng.
- Đưa các tài liệu minh hoạ, hướng dẫn thực hiện, giáo trình giảng dạy về thiết kế tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác đào tạo, tập huấn và nâng cao nhận thức của cộng đồng.
- Tổ chức tập huấn cho đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, các đơn vị tổ chức thiết kế, xây dựng, quản lý xây dựng về những nội dung liên quan đến việc thiết kế, xây dựng đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận và sử dụng.
- Xây dựng mô hình thí điểm về tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng để phổ biến và nhân rộng.
4.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Xây dựng.
4.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Giao thông Vận tải, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
5.1. Nội dung
- Sớm đưa bộ tiêu chí giao thông tiếp cận phổ quát đối với hệ thống giao thông và Sổ tay thiết kế công trình giao thông tiếp cận đối với hệ thống giao thông để các huyện, thị xã, thành phố áp dụng trong quá trình phát triển hệ thống giao thông.
- Tăng cường năng lực hướng dẫn kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định của Luật Người khuyết tật về tiếp cận giao thông (miễn, giảm giá vé đối với người khuyết tật tham gia giao thông đến các doanh nghiệp/công ty vận tải kể cả doanh nghiệp/công ty vận tải cổ phần; bến xe, bến tàu, nhà ga, trạm dừng nghỉ…) để đảm bảo người khuyết tật có thể tiếp cận và sử dụng.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để người khuyết tật tham gia giao thông.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
5.2. Cơ quanchủ trì thực hiện: Sở Giao thông Vận tải.
5.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Kế hoạch Đầu tư; Sở Xây dựng, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
6. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
6.1. Nội dung
- Triển khai tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận và sử dụng thuận lợi, hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông.
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các Cổng/Trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.
- Triển khai các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông; phát triển các hệ thống, giải pháp giáo dục, đào tạo trực tuyến dành cho người khuyết tật bao gồm giáo dục văn hoá phổ thông các cấp và đào tạo nghề.
- Triển khai các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hoà nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
- Chỉ đạo xây dựng các chương trình phát thanh truyền hình dành riêng cho người khuyết tật, đưa gương điển hình người khuyết tật vượt khó trong cuộc sống, học tập và lao động sản xuất kinh doanh; điển hình người tốt việc tốt trong công tác bảo trợ xã hội.
6.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
6.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
7.1. Nội dung
- Tăng cường tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý tại các xã, phường, thị trấn triên địa bàn toàn tỉnh; đặc biệt là những địa phương có nhiều người khuyết tật gặp khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý tại Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức kỹ năng, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp.
7.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tư pháp.
7.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
8. Hỗ trợ người khuyết tật trong các hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch
8.1. Nội dung
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể dục, thể thao dành cho người khuyết tật.
- Hoàn thiện và phát triển 15 môn thể thao cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hoá các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để người khuyết tật có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với người khuyết tật.
- Xây dựng chế độ hỗ trợ kinh phí đặc thù cho người khuyết tật trong tỉnh tham gia thi đấu thể thao tại địa phương và toàn quốc; tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sỹ khám phân loại thương tật và các vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội hoạ, âm nhạc, thơ ca cho người khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên chuyên biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt động thi đấu thể thao và du lịch.
- Đầu tư cải tạo, sửa chữa các công trình văn hoá, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng có lối đi riêng cho người khuyết tật.
8.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch.
8.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
9. Trợ giúp phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
9.1. Nội dung
- Đưa các tài liệu vào các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong công tác phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng các mô hình điểm phòng, chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đảm bảo khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.
9.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông; Y tế; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
10. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
10.1. Nội dung
- Truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện các chính sách an sinh xã hộ; chăm sóc sức khỏe đối với phụ nữ khuyết tật; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm; kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tiếp cận với các chính sách an sinh xã hội.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ khuyết tật.
- Rà soát đánh giá các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động, hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyế tật tự lực.
10.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
10.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các sở, ban ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
11. Hỗ trợ người khuyết tật sống và hoà nhập cộng đồng
11.1. Nội dung
- Vận động nguồn lực hỗ trợ, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật.
- Hỗ trợ người khuyết tật xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân tay giả và các thiết bị cần thiết.
- Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn phát hiện sàng lọc, tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp người khuyết tật, gia đình và người khuyết tật.
- Xây dựng nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hoà nhập cộng đồng.
11.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
11.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Sở Y tế; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
12. Nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá
12.1. Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật.
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tập huấn trong lĩnh vực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Nghiên cứu học tập kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật trong và ngoài nước; các mô hình trợ giúp người khuyết tật hiệu quả của các tỉnh.
- Nâng cao năng lực thống kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra; khảo sát thống kê chuyên đề về người khuyết tật; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trong toàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình và chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
12.2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
12.3. Cơ quan phối hợp thực hiện: Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Luật Người khuyết tật và các chính sách trợ giúp người khuyết tật tạo chuyển biến sâu sắc về nhận thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về công tác người khuyết tật gắn với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật có liên quan, trọng tâm là Luật Người khuyết tật, Công ước của Liên hợp quốc về quyền của Người khuyết tật và các chính sách trợ giúp người khuyết tật. Đồng thời tuyên truyền cho người khuyết tật và gia đình người khuyết tật, giúp họ tự khẳng định chính mình vươn lên học tập, lao động và hòa nhập cộng đồng.
- Tích cực đổi mới nội dung, hình thức truyền thông phù hợp nhằm giảm định kiến, kỳ thị đối với người khuyết tật; hướng dẫn truyền thông về người khuyết tật; chống phân biệt đối xử với người khuyết tật nhất là đối với người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em; tăng thời lượng phát sóng chương trình truyền hình có sử dụng phiên dịch ngôn ngữ kí hiệu.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhân dịp Ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4 hàng năm và ngày Người khuyết tật thế giới 3/12, tham mưu đề xuất tham gia Diễn đàn quốc gia về người khuyết tật hàng năm nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về công tác người khuyết tật; tổ chức các hoạt động biểu dương các sáng kiến hữu ích về hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật, những tấm gương tiêu biểu về người khuyết tật, công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện phát huy năng lực của người khuyết tật và các tổ chức người khuyết tật để làm tốt vai trò đại diện, tập hợp, đoàn kết, là cầu nối giữa người khuyết tật với Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền.
- Tăng cường các hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức người khuyết tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia vào chính quá trình xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến mình.
- Đẩy mạnh các hoạt động cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện; thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật; xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin về người khuyết tật kết nối chặt chẽ với cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư; tổ chức điều tra, rà soát người khuyết tật trên địa bàn tỉnh vào năm 2021 để có cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch trợ giúp người khuyết tật phù hợp.
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên; các tổ chức của người khuyết tật trong việc huy động nguồn lực xã hội tích cực tham gia các hoạt động giúp đỡ người khuyết tật và các tổ chức của người khuyết tật.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh có đủ năng lực tham gia thực hiện các dịch vụ công của Nhà nước đầu tư cho các mô hình phi lợi nhuận chăm sóc sức người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật nặng, đặc biệt nặng, phụ nữ, trẻ em khuyết tật, người khuyết tật cao tuổi.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tạo điều kiện việc làm cho người khuyết tật.
- Chủ động hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả công tác trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Khảo sát nắm bắt tình hình về người khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật từ tỉnh đến cơ sở, kết nối chặt chẽ với cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý dân cư theo các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Số lượng người khuyết tật.
- Các dạng tật; mức độ khuyết tật.
- Trình độ học vấn phổ thông và chuyên môn kỹ thuật.
- Giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân.
- Tình trạng việc làm của người khuyết tật.
- Đời sống kinh tế của người khuyết tật và gia đình có người khyết tật.
4. Đảm bảo các điều kiện vật chất hỗ trợ người khuyết tật
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho hệ thống các trung tâm trợ giúp xã hội trong tỉnh: mở rộng Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội; Trung tâm Dạy nghề và Phục hồi chức năng cho người tàn tật; tăng cường cơ sở vật chất cho Bệnh viện Tâm thần của tỉnh đảm bảo việc chữa trị, nuôi dưỡng tập trung.
- Quy hoạch xây dựng Trung tâm Bảo trợ xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần.
- Phát triển các hệ thống dịch vụ trung tâm ngoài công lập hỗ trợ nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho các cơ quan chuyên môn, năng lực của đội ngũ cán bộ tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở y tế đến người khuyết tật.
- Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên đang giảng dạy tại các trường chuyên biệt và các lớp hòa nhập cộng đồng; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật để đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập.
- Tổ chức, xây dựng các cơ sở giáo dục hòa nhập, lớp học hòa nhập có người khuyết tật học tập cùng người không khuyết tật trong các cơ sở giáo dục để người khuyết tật được phát triển bản thân, được hòa nhập, tăng cơ hội đóng góp cho xã hội.
- Xây dựng môi trường giáo dục hòa nhập thân thiện trong đó người khuyết tật được tôn trọng, hỗ trợ, hợp tác, được tham gia bình đẳng trong mọi hoạt động giáo dục; học sinh khuyết tật có năng khiếu được ưu tiên tiếp nhận và hỗ trợ kinh phí vào học tại các trường năng khiếu.
- Phát triển nghề công tác xã hội đưa vào đào tạo tại trường cao đẳng sư phạm trong tỉnh.
6. Trợ giúp học nghề và tạo việc làm
- Tuyên truyền rộng rãi các chương trình học nghề, dạy nghề, việc làm. Cung cấp thông tin và cơ hội cho người khuyết tật; Đẩy mạnh hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, dạy nghề gắn với các đơn vị sử dụng lao động khuyết tật.
- Tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật có cơ hội tiếp cận các chương trình kỹ thuật, hướng nghiệp, dịch vụ việc làm, đào tạo nghề nhằm đảm bảo cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng chương trình kế hoạch, lập dự toán hàng năm ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho các lớp dạy nghề cho người khuyết tật.
- Trong kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cần sắp xếp, ưu tiên vị trí cho lao động là người khuyết tật.
- Có chính sách hỗ trợ cho giáo viên dạy nghề cho người khuyết tật.
- Hỗ trợ lao động khuyết tật tự tạo việc làm và sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động vay vốn ưu đãi tín dụng, hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm...
- Tăng cường các hoạt động tham vấn và phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức vì người khuyết tật, tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia vào chính quá trình xây dựng các chính sách, pháp luật liên quan đến mình.
- Kịp thời rà soát và giải quyết trợ cấp; đẩy mạnh các hoạt động cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả công tác xác định và cấp giấy xác nhận khuyết tật theo Thông tư 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho 100% người khuyết tật.
- Hỗ trợ vốn vay giảm nghèo cho người khuyết tật có khả năng lao động để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
- Hỗ trợ về nhà ở ưu tiên những gia đình chủ hộ là phụ nữ khuyết tật.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia tập luyện, thi đấu thể dục, thể thao bao gồm giao lưu quần chúng và giao lưu cho người khuyết tật, tạo thành phong trào rộng khắp ở cấp cơ sở.
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, tạo điều kiện cho người khuyết tật được chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh, phẫu thuật chỉnh hình, cấp dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng lao động cho người khuyết tật.
- Đẩy mạnh hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát hiện và can thiệp sớm đối với trẻ em khuyết tật tạo điều kiện cho các em có cơ hội học tập và hòa nhập cộng đồng.
- Xây dựng các hình thức hỗ trợ pháp lý phù hợp đối với những người khuyết tật bị các dạng tật phức tạp; mở rộng lĩnh vực trợ giúp pháp lý mà người khuyết tật quan tâm: về xác định mức độ khuyết tật; chính sách trợ giúp xã hội; hỗ trợ trong giáo dục, dạy nghề, việc làm, bảo hiểm xã hội, sản xuất kinh doanh, luật dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình...
- Đẩy mạnh mạng lưới an sinh xã hội phi chính thức (hay còn gọi là an sinh xã hội truyền thống dựa vào cộng đồng) để bao phủ toàn diện hơn tới một bộ phận người khuyết tật cần sự hỗ trợ trong các hoạt động sinh kế.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và khen thưởng
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong thực hiện pháp luật, chính sách đối với người khuyết tật; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chính sách, lợi dụng người khuyết tật để trục lợi.
- Xây dựng hệ thống bộ tiêu chí giám sát, đánh giá; định kỳ xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các ngành, đơn vị và địa phương; tổ chức đánh giá và tổng kết rút kinh nghiệm.
- Tổ chức khen thưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có những đóng góp tích cực trong công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Xây dựng chế độ báo cáo định kỳ theo quý đối với các ngành, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả hoạt động vể Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cơ quan thường trực) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo kịp thời).
- Nâng cao hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào chăm lo, giúp đỡ người khuyết tật; tăng cường mối quan hệ hợp tác trong các hoạt động trợ giúp người khuyết tật; lồng ghép các cuộc vận động, các phong trào thi đua gắn với việc chăm lo đời sống người khuyết tật ngày càng tốt hơn; tăng cường sự phối hợp giữa các tổ chức của người khuyết tật nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Thúc đẩy sự phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài tỉnh nhằm trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ lẫn nhau nâng cao hiệu quả hoạt động.
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu của kế hoạch, ngoài ngân sách Nhà nước chiếm vị trí quan trọng thì việc huy động các nguồn lực xã hội cũng cần được quan tâm. Nguồn kinh phí thực hiện được bao gồm:
- Kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và dự toán Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm của các sở, ngành và các địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chính quyền các cấp khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động đóng góp, hỗ trợ để huy động các nguồn lực xã hội hóa trong công tác trợ giúp người khuyết tật.
- Tổ chức tốt việc lồng ghép các chương trình, dự án khác với thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trợ giúp người khuyết tật của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh căn cứ nội dung và nhiệm vụ tại Kế hoạch này, hàng năm xây dựng dự toán để triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực hiệu quả.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Cơ quan thường trực, chủ trì, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đôn đốc, triển khai, thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo quy định.
- Phối hợp các sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch và các quy định của pháp luật về người khuyết tật; tổ chức thực hiện việc dạy nghề, tạo việc làm; nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc và hỗ trợ người khuyết tật.
- Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức các hoạt động trợ giúp người khuyết tật theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; theo dõi, giám sát, đánh giá, kết quả thực hiện các hoạt động, chính sách hỗ trợ người khuyết tật trên địa bàn toàn tỉnh.
- Chỉ đạo các Trung tâm, Cơ sở dạy nghề, Trung tâm giới thiệu việc làm, các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm tham gia dạy nghề, giới thiệu việc làm, sắp xếp vị trí phù hợp với lao động là người khuyết tật.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người khuyết tật học nghề, miễn giảm học phí học nghề và hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, đi lại trong thời gian học nghề; nâng cao khả năng tiếp cận của người khuyết tật đối với nguồn vốn của Quỹ việc làm dành cho người khuyết tật hàng năm từ Chương trình mục tiêu quốc gia về dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người khuyết tật, từ Quỹ quốc gia về việc làm, nguồn vốn vay của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hỗ trợ vốn vay từ chương trình giảm nghèo cho những người khuyết tật có khả năng lao động để sản xuất kinh doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Ưu tiên cho phụ nữ khuyết tật. Có chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp hỗ trợ việc làm cho lao động là người khuyết tật.
- Phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về người khuyết tật.
- Thực hiện định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
- Hằng năm phối hợp với các sở, ngành thực hiện các nội dung trợ giúp người khuyết tật để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp người khuyết tật. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh đầu tư các công trình hỗ trợ cho người khuyết tật theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập chỉ tiêu dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động là người khuyết tật trong kế hoạch lao động - việc làm hàng năm.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn ngân sách Chương trình mục tiêu Quốc gia giải quyết việc làm - giảm nghèo, dự án dạy nghề cho lao động nông thôn và người khuyết tật để đưa vào kế hoạch hàng năm đối với các cơ quan được giao nhiệm vụ trong công tác trợ giúp người khuyết tật.
Hằng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện các Chương trình phòng ngừa khuyết tật bẩm sinh và sơ sinh; Chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng; phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ em khuyết tật, trong đó chú trọng phát hiện sớm, can thiệp sớm và điều trị cho trẻ em tự kỷ tại cộng đồng; phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng và cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Chỉ đạo và tổ chức, thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục; các chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ học bổng và phương tiện học tập cho người khuyết tật theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho người khuyết tật tham gia các lớp bổ túc văn hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ giáo dục trẻ khuyết tật tại các cơ sở giáo dục; phối hợp các sở, ban, ngành trong việc thẩm định, cấp giấy phép hoạt động cho các trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập đúng theo quy định.
- Hướng dẫn thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục đối với người khuyết tật, chính sách ưu đãi đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật tham gia giáo dục người khuyết tật.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, đổi mới phương thức huy động nguồn lực hỗ trợ công tác giáo dục cho người khuyết tật để đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch.
- Tổ chức, thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng.
- Chỉ đạo, phổ biến tuyên truyền nâng cao nhận thức, hướng dẫn và yêu cầu các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kết thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn khi đầu tư xây mới hoặc cải tạo các công trình tiếp cận cho người khuyết tật; Tổ chức tập huấn cho đội ngũ kiến trúc sư, kỹ sư, các đơn vị, tổ chức thiết kế, xây dựng, quản lý xây dựng về những nội dung liên quan đến việc thiết kế, xây dựng đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận và sử dụng.
- Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xây dựng nhà ở chung cư, trụ sở làm việc, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng cơ sở; thẩm định các thiết kế, việc cấp phép, nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình xây dựng bảo đảm yêu cầu tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, giám sát các quy định của Luật Người khuyết tật về miễn, giảm giá vé đối với người khuyết tật tham gia giao thông đến các doanh nghiệp, công ty vận tải (kể cả doanh nghiệp, công ty tư nhân hay cổ phần); bến xe, bến tàu, nhà ga, trạm dừng nghỉ… đảm bảo cho người khuyết tật tiếp cận, sử dụng.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp và tiếp cận tham gia giao thông cho người khuyết tật.
- Hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy chuẩn quốc gia về xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, các phương tiện hỗ trợ và chính sách ưu tiên người khuyết tật tham gia giao thông công cộng.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ công tin và truyền thông.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về người khuyết tật; các hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý miễn phí cho người khuyết tật.
- Tăng cường chỉ đạo hướng dẫn, đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho người khuyết tật bằng hình thức phù hợp, thiết thực; đảm bảo người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu; tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về người khuyết tật trong Luật Trợ giúp pháp lý và Luật tiếp cận thông tin.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật đặc thù cho người khuyết tật; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện trợ giúp pháp lý về một số kỹ năng khi làm việc với người khuyết tật.
10. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch.
- Thúc đẩy phong trào thể dục, thể thao, văn hoá, văn nghệ quần chúng để người khuyết tật được hòa nhập cộng đồng thông qua các hội thao, hội diễn liên hoan văn nghệ quần chúng, thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các công trình văn hoá, thể thao và du lịch đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
Phối hợp cùng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong việc tăng cường công tác kiểm tra tổ chức, hoạt động đối với một số hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trong lĩnh vực người khuyết tật.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ sinh kế trong lĩnh vực nông nghiệp cho người khuyết tật; hỗ trợ đầu ra đối với sản phẩm nông nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng hệ thống thông tin thích hợp cung cấp kiến thức, kỹ năng trợ giúp người khuyết tật trong quá trình sản xuất ứng phó trước những rủi ro về dịch bệnh.
13. Các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung hoạt động của Kế hoạch này.
14. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Đẩy mạnh, đổi mới phương thức hoạt động truyền thông; tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng tin bài và nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình trợ giúp người khuyết tật.
- Tổ chức triển khai, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin, bài… đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền các chính sách, pháp luật về nguười khuyết tật; nêu gương điển hình người khuyết tật vượt khó.
15. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Tăng cường chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng cấp huyện, thị, thành phố trong việc thực hiện chính sách cho vay vốn với người khuyết tật tự tạo việc làm hoặc hộ gia đình tạo việc làm cho người khuyết tật; các cơ sở sản xuất, kinh doanh có sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật.
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người khuyết tật nhằm đảm bảo thực hiện tốt an sinh xã hội đối với người khuyết tật.
17. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nhận thức về trợ giúp người khuyết tật; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về người khuyết tật.
- Tăng cường công tác vận động các tổ chức, cá nhân tham gia nhận chăm sóc, đỡ đầu, trợ giúp người khuyết tật với mức trợ giúp bằng hoặc cao hơn mức trợ cấp theo quy định.
17. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức việc thực hiện hỗ trợ, chăm sóc và phục hồi cho người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án, dự án có liên quan để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong công tác trợ giúp cho người khuyết tật trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức thực hiện tốt các hoạt động, chính sách trợ giúp người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật nặng tại địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người khuyết tật.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn hàng năm rà soát, thống kê xác định người khuyết tật, vào sổ quản lý, theo dõi và tạo điều kiện cho người khuyết tật lao động, sản xuất, làm kinh tế tại địa phương; tham mưu xây dựng cơ chế chính sách; huy động nguồn lực tại chỗ; tổ chức thực hiện tốt các chính sách đối với người khuyết tật.
- Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch này, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; hàng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện của đơn vị mình (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đôn đốc định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Người khuyết tật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức, triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |