ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2021/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 29 tháng 06 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG DỰ ÁN “MÔ HÌNH CHỢ THÍ ĐIỂM ĐẢM BẢO VỆ SINH
AN TOÀN THỰC PHẨM”
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật An
toàn thực phẩm số 55/2010/QH12; luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số
05/2007/QH2;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của
Quốc hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Căn cứ Quyết
định 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết
định số 512/QĐ-TTg ngày 29/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán
ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012;
Căn cứ Quyết
định số 540/QĐ-BKHĐT ngày 3/5/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao mục
tiêu, nhiệm vụ và vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012;
Căn cứ Công văn
số 4219/BCT-KHCN ngày 18/5/2011 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn nội dung
hoạt động thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2012; Công văn số 4513/BCT-TTTN ngày
28/5/2012 của Bộ Công Thương về việc xây dựng mô hình chợ thí điểm bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của
Sở Công Thương tại Tờ trình số 850/SCT-TTr-QLTT ngày 19/6/2012 về việc đề nghị
phê duyệt Đề cương xây dựng dự án “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Đề cương xây dựng Dự án “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm” với những nội dung chính như sau:
I. Tên dự án: Xây dựng “Mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm”;
II. Cơ quan
quản lý dự án: UBND tỉnh Thanh Hóa;
III. Cơ quan
chủ trì: Sở Công Thương;
IV. Cơ quan
phối hợp: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
V. Các chủ thể
trong mô hình thí điểm: các cán bộ quản lý và
thương nhân kinh doanh thực phẩm tại chợ Tây Thành, thành phố Thanh Hóa.
VI. Mục tiêu dự
án
1. Xây dựng mô
hình chung cho chợ vệ sinh an toàn thực phẩm với hệ thống các tiêu chí đáp ứng
các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, góp phần phục vụ
nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh và phù hợp với Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm đã
được Quốc hội thông qua năm 2010 cũng như các văn
bản hướng dẫn của các Bộ, ngành chức năng.
2. Sau khi mô hình
thí điểm “Chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm” được xây dựng thành công sẽ
nhân rộng mô hình tại các vùng miền trong tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu đảm
bảo đến năm 2015 có 50% chợ trong quy hoạch được kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm và đến năm 2020 có 80% các chợ trong quy hoạch được kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm.
VII. Phạm vi thực hiện dự án:
- Chợ Tây Thành,
thành phố Thanh Hóa - Chợ hạng I trong Quy hoạch mạng lưới chợ tỉnh Thanh Hóa đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1999/QĐ-UBND ngày 19/7/2006, được lựa chọn xây dựng mô hình thí
điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Các nhóm hàng:
nông sản, thủy sản và các loại thực phẩm thiết yếu (tươi sống và đã qua sơ chế,
chế biến), bao gồm: thịt gia súc, gia cầm; thủy, hải sản; rau, củ, quả....
VIII. Nội dung dự án:
Phần 1
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG AN TOÀN THỰC
PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2007 - 2011
I. THỰC TRẠNG VỆ
SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2007 -
2011
1. Tình hình
kinh doanh thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2007 -
2011
1.1. Số lượng chợ
(phân theo hạng) hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm
1.2. Nguồn hàng
thực phẩm cung ứng cho các chợ
1.3. Các mặt hàng
thực phẩm chủ yếu được kinh doanh tại các chợ
1.4. Số lượng và
tình hình hoạt động của thương nhân (thuộc các thành phần kinh tế) kinh doanh
thực phẩm tại các chợ
1.5. Cách thức
kiểm tra nguồn hàng thực phẩm vào chợ của thương nhân trong chợ
1.6. Phương thức
mua bán hàng thực phẩm trong chợ
1.7. Trang thiết
bị của thương nhân kinh doanh hàng thực phẩm tại chợ
1.8. Đối tượng
tiêu dùng thực phẩm tại các chợ
1.9. Cơ sở vật
chất của chợ phục vụ quá trình kinh doanh hàng thực phẩm: trang thiết bị, hệ thống cấp
thoát nước phục vụ cho quá trình kinh doanh
hàng thực phẩm...
2. Tình hình
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2007 - 2011
2.1. Nhận thức của
thương nhân, người tiêu dùng và cán bộ quản lý chợ về việc bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm trong các chợ
2.2. Tình hình
thực hiện quy định của pháp luật và nội quy chợ về vệ sinh an toàn thực phẩm
của thương nhân kinh doanh trong chợ
2.3. Số vụ vi phạm
quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn
thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua do cơ
quan chức năng phát hiện và xử lý
3. Thực trạng
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại chợ Tây Thành - thành phố Thanh Hóa
3.1. Kiến thức, kỹ
năng thực hành của đội ngũ cán bộ quản lý chợ và người trực tiếp kinh doanh thực phẩm tại chợ
3.2. Thực trạng cơ
sở hạ tầng, trang thiết bị, dụng cụ tại khu kinh doanh thực phẩm
3.3. Thực trạng về
nguồn gốc thực phẩm cung cấp tại chợ
4. Đánh giá
chung về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2007 - 2011
4.1. Kết quả đạt được
và bài học kinh nghiệm
4.2. Hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân
II. THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI CÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
1. Chủ trương,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh
Hóa về việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
1.1. Các văn bản
chỉ đạo và quy định của tỉnh Thanh Hóa về
vệ sinh an toàn thực phẩm đã ban hành
1.2. Tác động của
hệ thống văn bản pháp luật (của Trung ương, của tỉnh Thanh Hóa) đối với công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
2. Cơ chế, chính
sách và biện pháp của tỉnh Thanh Hóa về vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1. Cơ chế, chính
sách và các biện pháp của tỉnh Thanh Hóa đã ban hành nhằm khuyến khích, tạo
điều kiện để các chủ thể sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tốt các quy định về việc vệ sinh an toàn thực phẩm
2.2. Công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và cơ chế, chính sách về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các chợ trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa
2.3. Tác động của cơ chế, chính sách đối với việc bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
2.4. Công tác kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
2.5. Sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm trong các chợ
3. Đánh giá
chung về công tác quản lý nhà nước đối với vệ
sinh an toàn thực phẩm tại các chợ
3.1. Kết quả đạt
được
3.2. Hạn chế, tồn
tại và nguyên nhân
Phần 2
MỤC TIÊU, PHƯƠNG ÁN XÂY DỰNG “MÔ HÌNH CHỢ
THÍ ĐIỂM BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. MỤC TIÊU XÂY
DỰNG MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM
1. Xây dựng mô
hình chung cho chợ vệ sinh an toàn thực phẩm với hệ thống các tiêu chí, đáp ứng
các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, góp phần phục vụ
nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh và phù hợp với Luật
Vệ sinh an toàn thực phẩm đã được Quốc hội thông qua năm 2010 cũng như các văn
bản hướng dẫn của các Bộ, ngành chức năng.
2. Sau khi mô hình
thí điểm “Chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm” được xây dựng thành công sẽ
nhân rộng mô hình tại các vùng miền trong
tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo đến năm 2015 có 50% chợ trong quy
hoạch được kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và đến năm 2020 có 80% các chợ
trong quy hoạch được kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm.
II. PHƯƠNG ÁN XÂY
DỰNG MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM
1. Căn cứ để
lựa chọn chợ đưa vào mô hình thí điểm
1.1. Chợ nằm trong
quy hoạch chợ của địa phương và đang hoạt động có hiệu quả (ưu tiên chợ hạng I,
hạng II)
1.2. Có khu kinh
doanh hàng thực phẩm riêng biệt
1.3. Chủ thể kinh
doanh hàng thực phẩm cố định phải có đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
1.4. Xác định được
nguồn gốc các mặt hàng thực phẩm chủ yếu đang mua bán trong chợ
1.5. Có tổ chức
quản lý chợ (Ban quản lý, Doanh nghiệp, Hợp tác xã) được cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định thành lập, ưu tiên chợ do doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý
1.6. Chợ có nội quy
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
2. Những tiêu
chí chủ yếu của mô hình chợ thí điểm đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm
2.1. Tiêu chí về
thực phẩm kinh doanh tại chợ:
- Thực phẩm kinh
doanh trong chợ có nguồn gốc rõ ràng; những mặt hàng phải công bố chất lượng
sản phẩm thì phải có hồ sơ được cơ quan có thẩm quyền công bố chất lượng sản
phẩm; không bày bán thực phẩm giả, thực phẩm đã quá hạn sử dụng, chất lượng
không bảo đảm;
- Các sản phẩm
thịt gia súc, gia cầm phải có sự kiểm soát và chứng nhận vệ sinh an toàn thực
phẩm của cơ quan có thẩm quyền;
- Hàng thực phẩm
chế biến được bảo quản trong tủ kính hoặc che đậy, bao gói hợp vệ sinh; phải có
ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi đầy đủ trên bao, gói;
- Không sử dụng và
bày bán các chất phụ gia, phẩm màu ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế;
- Không sử dụng
chất bảo quản thực phẩm và chất tẩy rửa không được phép sử dụng hoặc sử dụng
quá mức cho phép;
- Nước sử dụng chế
biến thực phẩm phải đạt tiêu chuẩn quy định.
2.2. Tiêu chí về
người trực tiếp kinh doanh thực phẩm tại chợ:
- Người trực tiếp
kinh doanh thực phẩm phải đạt tiêu chuẩn sức khỏe, không mắc các bệnh truyền
nhiễm;
- Có giấy khám sức
khỏe định kỳ (hàng năm);
- 100% thương nhân
kinh doanh thực phẩm trong chợ được phổ biến quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, có giấy chứng nhận đã
được tập huấn kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- 100% thương nhân
kinh doanh thực phẩm trong chợ cam kết thực hiện đúng quy định của pháp luật về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.3. Tiêu chí về cơ sở vật chất, kỹ thuật:
a) Đối với chợ:
- Khu vực chế
biến, kinh doanh thực phẩm được chia theo nhóm hàng riêng biệt, để ngăn ngừa ô
nhiễm chéo giữa thực phẩm chưa qua chế biến và thực phẩm đã qua chế biến...;
- Có khu xử lý
chất thải trong chợ (khu xử lý nước thải và chất thải rắn) bảo đảm theo quy
định;
- Hệ thống cống
rãnh phải kín, thoát nước tốt, không gây
ô nhiễm các vùng xung quanh; dụng cụ chứa đựng rác thải phải có nắp đậy và được
thu gom xử lý hàng ngày;
- Có kho (hoặc
thiết bị) lạnh để bảo quản thực phẩm phù hợp với quy mô của chợ;
- Có khu giết mổ
gia cầm riêng, cách biệt khu bày bán thực phẩm;
- Có nhà vệ sinh,
chậu rửa tay và thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ;
- Có đủ nước sạch
sử dụng trong chợ.
b) Đối với
thương nhân kinh doanh tại chợ:
* Đối với các
thương nhân kinh doanh thực phẩm tươi sống:
- Bàn hoặc giá bày
bán thực phẩm cao cách mặt đất ít nhất 60 cm;
- Mặt bàn bày bán
thực phẩm tươi sống (gia súc, gia cầm, thủy hải sản...) được chế tạo bằng chất
liệu dễ dàng làm vệ sinh (inox, gạch men,...);
- Trang thiết bị,
dụng cụ có bề mặt tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm được chế tạo bằng vật liệu
bảo đảm yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đồ chứa đựng,
dụng cụ, thiết bị chế biến, bảo quản thực phẩm phải bảo đảm vệ sinh, được rửa
sạch, khử trùng trước và sau khi sử dụng, không gây ô nhiễm thực phẩm;
- Sử dụng chất tẩy
rửa, chất diệt khuẩn, chất tiêu độc an toàn, không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,
tính mạng của con người và không gây ô nhiễm môi trường.
* Đối với các
thương nhân kinh doanh thực phẩm chín và dịch vụ ăn uống tại chợ:
- Có dụng cụ, đồ
chứa đựng và khu vực trưng bày riêng biệt giữa thực phẩm sống và thực phẩm
chín;
- Nơi chế biến
thực phẩm phải sạch, cách biệt nguồn ô nhiễm (cống rãnh, rác thải, công trình
vệ sinh, nơi bày bán gia súc, gia cầm) và thực hiện quy trình chế biến một
chiều (từ nguyên liệu đầu vào, sơ chế, chế biến thành sản phẩm đầu ra được bố trí theo một chiều duy
nhất, giữa các khâu chế biến phải bảo được tách biệt tránh gây ô nhiễm chéo);
- Có quần áo bảo
hộ, có mũ chụp tóc, bao tay trang bị cho người tiếp xúc trực tiếp với thực
phẩm;
- Có bàn hoặc giá
bày bán thực phẩm cao cách mặt đất ít nhất 60cm;
- Có tủ kính hoặc
thiết bị bảo quản thực phẩm hợp vệ sinh, chống được bụi, mưa, nắng; ngăn được
sự xâm nhập của ruồi và các côn trùng, động vật khác;
- Bảo đảm có đủ
nước và đá sạch;
- Có dụng cụ chứa
đựng rác thải có nắp đậy và được chuyển đi trong ngày.
2.4. Công tác
thanh tra, kiểm tra (định kỳ hoặc đột xuất) việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa bàn chợ được duy trì thường xuyên theo quy định của pháp luật;
cán bộ chuyên trách được trang bị thiết bị kiểm
tra nhanh chất lượng thực phẩm
kinh doanh trong chợ.
3. Quyền lợi và
trách nhiệm của các chủ thể tham gia mô hình (Cán
bộ của ban quản lý chợ, HTX, doanh nghiệp quản lý, kinh doanh chợ; thương nhân
kinh doanh thực phẩm trong chợ)
3.1. Quyền lợi
- Được phổ biến,
tuyên truyền và phát miễn phí một số văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Được dự các lớp
bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Được hỗ trợ kinh
phí khám sức khỏe;
- Một số thương
nhân kinh doanh thực phẩm tiêu biểu được cấp miễn phí một số trang bị bảo đảm
vệ sinh an toàn thực phẩm như: bàn hoặc mặt bàn bán thực phẩm tươi sống, tủ
kính đựng thực phẩm chế biến (chủng loại và số lượng tùy theo điều kiện cụ thể
của từng chợ và từng địa phương);
- Cán bộ quản lý
chợ và một số đại diện thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ được đi tham
quan, học kinh nghiệm của các chợ (trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa) làm tốt công
tác vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Cán bộ chuyên
trách kiểm tra chất lượng thực phẩm kinh doanh trong chợ của đơn vị quản lý chợ
được tập huấn miễn phí về nghiệp vụ kiểm tra và được cấp một số thiết bị kiểm
tra;
3.2. Trách nhiệm
a) Trách nhiệm
chung
- Tham dự đầy đủ
các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Thực hiện nghiêm
các quy định của pháp luật và nội quy chợ về vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Trách nhiệm
cụ thể đối với Ban quản lý chợ, doanh
nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh chợ
- Hướng dẫn thương
nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ thực hiện đúng quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm;
- Bố trí, sắp xếp
các điểm kinh doanh thực phẩm trong chợ bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ
sinh, văn minh thương mại và phù hợp với
tính chất của mặt hàng thực phẩm;
- Tổ chức các dịch
vụ tại chợ nhằm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Xây dựng Nội quy
chợ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 1
năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ (sau đây gọi là Nghị định
02) và Nội quy mẫu theo Quyết định số
773/2003/QĐ-BTM ngày 24 tháng 6 năm 2003 do Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương) ban hành để trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp
quản lý chợ, trong đó quy định rõ về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức điều hành và xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền;
- Ngoài ra, thực
hiện những trách nhiệm có liên quan khác được quy định tại Điều 9 của Nghị định
số 02 và Thông tư 06/2003/TT-BTM ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ Thương mại
(nay là Bộ Công Thương) về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của ban quản lý chợ;
- Sử dụng hệ thống
loa truyền thanh tuyên truyền, vận động thương nhân trong chợ chấp hành tốt
công tác vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Trách nhiệm
cụ thể của thương nhân kinh doanh thực phẩm trong chợ
- Cam kết thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật và Nội quy của chợ về vệ sinh an toàn
thực phẩm;
- Không bán hàng
thực phẩm không rõ nguồn gốc, hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
- Giữ gìn vệ sinh
tại địa điểm kinh doanh;
- Thực hiện đúng
các tiêu chí của chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
III. LỘ TRÌNH NHÂN
RỘNG MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM
Sau khi mô hình
thí điểm “Chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm” được xây dựng thành công sẽ
nhân rộng mô hình từ năm 2013-2015, mỗi năm ít nhất 2-3 chợ, ưu tiên chợ hạng
I, hạng II ở khu vực thành phố, thị xã và
trung tâm huyện đại diện các vùng miền trong tỉnh, để sau năm 2015 sẽ triển
khai rộng khắp trên địa bàn cả tỉnh.
Phần 3
GIẢI PHÁP HỖ TRỢ THỰC HIỆN DỰ ÁN “MÔ HÌNH
CHỢ THÍ ĐIỂM BẢO ĐẢM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM”
1. Nhóm giải pháp
về tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
2. Nhóm giải pháp
về quy hoạch khu vực nuôi trồng và sản xuất các sản phẩm thực phẩm đảm bảo vệ
sinh.
3. Nhóm giải pháp
về phòng chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi
4. Nhóm giải pháp
về chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với các chủ thể tham gia mô hình thí
điểm
5. Nhóm giải pháp
về nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại
các chợ
6. Nhóm giải pháp
về hỗ trợ xây dựng chuỗi liên kết giữa sản xuất và kinh doanh thực phẩm an toàn
7. Nhóm giải pháp
về bồi dưỡng, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các chủ thể
tham gia mô hình thí điểm
8. Nhóm giải pháp
về xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm
Phần 4
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾ HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN
STT
|
NỘI DUNG
|
THỜI ĐIỂM HOÀN THÀNH
|
1
|
Khảo sát thực
tế, nghiên cứu lựa chọn chợ đưa vào mô hình thí điểm vệ sinh an toàn thực
phẩm, xây dựng Đề cương, dự toán kinh phí thực hiện Dự án
|
Đơn vị chủ
trì sẽ bố trí lịch trình triển khai thực hiện cho phù hợp; hạn nộp báo cáo
tổng kết thực hiện dự án về Bộ Công
Thương trong tháng 1/2013
|
2
|
Tổ chức hội
thảo, góp ý xây dựng Dự án
|
3
|
Chỉnh sửa, thẩm
định và trình UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt Dự án
|
4
|
Triển khai thực
hiện Dự án trên thực tiễn
|
5
|
Tổng kết, đánh
giá tác động về kinh tế, xã hội của việc thực hiện Dự án, báo cáo UBND tỉnh
Thanh Hóa và Bộ Công Thương; đồng thời thực hiện kế hoạch nhân rộng mô hình
theo lộ trình được UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.
|
II. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN
1. Trách nhiệm của
Sở Công Thương
2. Trách nhiệm của
các Sở, ban ngành khác
2.1. Sở Y tế
2.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
2.3. Sở Tài chính
2.4. Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn
2.5. Trách nhiệm
của Ban quản lý chợ; doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý và kinh doanh chợ tham
gia mô hình thí điểm
III. KIẾN NGHỊ ĐỂ
HOÀN THIỆN VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH
1. Đối với UBND tỉnh
Thanh Hóa
2. Đối với Bộ Công
Thương
3. Bộ Y tế
4. Đối với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
5. Đối với Bộ Tài
chính
6. Đối với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
IX. Thời gian xây dựng và
triển khai thực hiện dự án: Từ tháng 6 năm 2012 đến
tháng 12 năm 2012.
X. Sản phẩm của
dự án:
- Báo cáo tổng hợp
và thuyết minh của dự án;
- Phụ lục hệ thống
bảng biểu số liệu kèm theo;
- Mô hình chợ thí
điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
XI. Đối tượng
hưởng lợi dự án:
- Người tiêu dùng
các sản phẩm nông sản và thủy sản thực phẩm chủ yếu (tươi sống và đã qua sơ
chế, chế biến), bao gồm: thịt gia súc, gia cầm; thủy, hải sản; rau, củ, quả....
thông qua việc mua, bán tại chợ Tây Thành, thành phố Thanh Hóa;
- Doanh nghiệp,
Hợp tác xã, hộ kinh doanh tại chợ.
XII. Kinh phí
thực hiện dự án:
- Nhà nước hỗ trợ:
+ Từ nguồn ngân
sách Trung ương : 500 triệu đồng (theo Quyết định số 512/QĐ-TTg ngày 29/4/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách Trung ương thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2012);
+ Từ nguồn ngân
sách tỉnh;
- Từ các nguồn
khác:
+ Doanh nghiệp đầu
tư
+ Hộ kinh doanh
đầu tư;
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
& Phát triển Nông thông và các đơn vị có liên quan xây dựng Dự án “Mô hình
chợ thí điểm bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm”; trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
Sở Tài chính căn
cứ các quy định của Nhà nước, nghiên cứu, đề xuất việc cấp kinh phí từ nguồn
ngân sách tỉnh để hỗ trợ triển khai Dự án; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các Ông/Bà: Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn, Tài chính và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- CT, PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- Lưu: VT, KTTC(2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Thọ
|