ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2020/2003/QĐ-UB
|
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH.
V/V BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
(Sửa đổi).
- Căn cứ Quyết định số:
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về Một số chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn.
- Căn cứ Quy chế làm việc của UBND
tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số: 666/QĐ-UB, ngày 20/3/2000 của UBND tỉnh
Thái Nguyên.
- Căn cứ quyết định số 3768/QĐ-UB
ngày 04/01/2001 của UBND tỉnh Thái Nguyên V/v Phê duyệt đề án: Cải thiện môi
trường đầu tư tỉnh Thái Nguyên.
- Theo đề nghị của sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn sau khi đã được các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố thị xã thống nhất đề nghị.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này một số
chính sách khuyến khích phát triển làng nghề nông thôn.
Điều 2: Giao cho sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì cùng các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định
này.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành và đơn vị của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3: Thực hiện
- VPCP.
- Bộ NN&PTNT
- TT. Tỉnh ủy
- TT.HĐND
(Báo cáo).
- TT các Thành, thị, huyện ủy.
- Các Tổ chức đoàn thể của tỉnh (P. hợp thực hiện).
- Ban KTNS HĐND tỉnh.
- Các bộ phận NCTH.
- Lưu: VT, NLN.MH.27
|
T/M
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
CHỦ TỊCH
Hứa Đức Nhị
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ban hành kèm theo Quyết định số: 2020/2003/QĐ-UB.
Ngày 28 tháng 8 năm 2003 của tỉnh UBND tỉnh Thái Nguyên
I – NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng áp dụng
a- Quy định này được áp dụng để khuyến
khích phát triển và khuyến khích đầu tư phát triển các làng nghề nông thôn trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b- Đối tượng: Là các hộ gia đình, cá
nhân, tổ, tổ hợp tác, hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào sản xuất
ở địa bàn nông thôn với các ngành nghề nông thôn được quy định tại Quyết định
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng chính phủ. (sau đây gọi chung là
cơ sở làng nghề nông thôn).
Điều 2: Phạm vi điều chỉnh
Ngoài các chính sách khuyến khích phát
triển ngành nghề nông thôn quy định tại Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg, ngày 24
tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng chính Phủ. Các cơ sở làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh đầu tư phát triển làng nghề, mở rộng quy mô phát triển làng nghề truyền
thống đã có còn được hưởng các chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển làng
nghề nông thôn tại quy định này.
Điều 3: Chủ trương phát triển làng nghề nông thôn
a. Khuyến khích phát triển làng nghề
nông thôn sản xuất ra các sản phẩm sử dụng nguồn nguyên vật liệu tự nhiên trong
tỉnh (gỗ, mây, tre, lá, lâm thổ sản, thực phẩm, vật liệu....) được hưởng các
chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư của tỉnh.
b- Khuyến khích, tạo điều kiện, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp, nhất là nghề truyền thống và các ngành nghề: chế biến, bảo
quản nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, dệt may, cơ
khí nhỏ ở nông thôn, xử lý, chế biến vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông
thôn.
c- Khuyến khích phát triển các cơ sở
làng nghề ở nông thôn để thu hút được số lao động dư thừa, lao động nhàn rỗi
theo mùa vụ ở nông thôn.
II. ƯU ĐÃI - HỖ TRỢ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ NÔNG THÔN
Điều 4: Ưu đãi, hỗ trợ giá thuê đất và thành lập cơ sở
làng nghề.
1. Các cơ sở làng nghề nông thôn đang
sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đầu tư phát triển sản xuất.
2. Các cơ sở làng nghề nông thôn có
nhu cầu sử dụng đất để di dời các cơ sở sản xuất cũ chật hẹp, ô nhiễm môi trường
hoặc có nhu cầu thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất mới, để bảo vệ, chăm sóc, phục
hồi, gây trồng vùng nguyên liệu thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ưu
tiên cho thuê đất với mức giá thuê đất thấp nhất trên địa bàn huyện, thành phố,
thị xã.
3. Được miễn 100% tiền thuê đất trong
6 năm và 50% trong 9 năm tiếp theo để phát triển cơ sở làng nghề mới ở nông
thôn. Đối với các cơ sở làng nghề truyền thống đã có, được giảm 50% tiền thuê đất
trong 5 năm để mở rộng quy mô và phát triển sản xuất. Đối với ngành nghề chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm, Dự án đầu tư vào vùng khó khăn, tùy theo quy mô, số
lượng lao động, trình độ công nghệ, mức độ tiêu thụ nguyên liệu được ngân sách
tỉnh hỗ trợ không quá 20% giá trị đền bù thiệt hại về đất.
4. Tiền cho thuê đất được để lại ngân
sách xã để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của địa phương theo quy định của Luật
ngân sách.
5. Cơ sở làng nghề nông thôn mới
thành lập, có từ 50 lao động trở lên, có thu nhập ổn định được ngân sách tỉnh hỗ
trợ 3 triệu đồng / một cơ sở làng nghề để khuyến khích làng nghề phát triển.
Điều 5: Nguyên liệu phục vụ sản xuất.
1. Ưu tiên đầu tư cho việc lập quy hoạch,
kế hoạch phát triển các vùng nguyên liệu, nông, lâm, thủy sản để đảm bảo nguồn
nguyên liệu tại chỗ, ổn định cho cơ sở làng nghề nông thôn phát triển.
2. Ưu tiên cấp giấy phép khai thác và
sử dụng theo quy định của pháp luật cho các tổ chức và cá nhân trong làng nghề
có nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
3. Đối với nguyên liệu là tài nguyên
rừng, ưu tiên chỉ tiêu trong kế hoạch được khai thác từ rừng tự nhiên cho các
cơ sở làng nghề nông thôn. Khuyến khích sử dụng nguyên liệu từ rừng trồng. Đối
với các sản phẩm lâm nghiệp không thuộc danh mục cấm xuất khẩu, thì khi xuất khẩu
cơ sở làng nghề không phải khai báo về nguồn gốc nguyên liệu.
4. Được miễn 100% thuế tài nguyên đối
với các loại nguyên liệu khai thác tại chỗ để phục vụ cho phát triển sản xuất của
cơ sở làng nghề nông thôn.
5. Hỗ trợ 40% gia giống mới có năng
suất, chất lượng cao hơn thuộc chương trình, đề án, dự án phát triển vùng
nguyên liệu cho cơ sở làng nghề nông thôn và 100% kinh phí tập huấn kĩ thuật trồng,
chăm sóc cây nguyên liệu theo hướng dẫn số 2698/TC-HDTT của Bộ Tài chính ngày
19/10/1994 về một số mức chi phí phục vụ cho công tác khuyến nông, lâm, ngư.
Điều 6: Đầu tư, tín dụng.
1. Các cơ sở làng nghề nông thôn được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Quyết định số 4456/2001/QĐ-UB ngày 16
tháng 11 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ sở làng nghề nông thôn được
vay vốn của các tổ chức tín dụng và các nguồn tín dụng ưu đãi khác do địa
phương và Nhà nước quy định dưới hình thức bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức,
đoàn thể chính trị - xã hội theo Điều 26 của Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Điều 7: Thuế và lệ phí.
1- Các cơ sở làng nghề nông thôn được
miễn giảm thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.
- Miễn 5 năm thuế thu nhập doanh nghiệp
và giảm 60% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế
cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng phát triển các cơ sở làng
nghề ở nông thôn.
2- Các cơ sở làng nghề nông thôn thực
hiện việc đóng góp phí và lệ phí theo quy định tại Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP
ngày 3/6/2002 cua Chính phủ bãi bỏ và nghiêm cấm việc thu các loại phí và lệ
phí trái pháp luật đối với cơ sở làng nghề nông thôn
Điều 8: Thông tin, thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
1. Nhà nước tạo điều kiện để các cơ sở
làng nghề nông thôn được tiếp cận với các thông tin về thị trường, giá cả, quy
cách và tiêu chuẩn sản phẩm theo nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
2. Các cơ sở làng nghề nông thôn được
giảm 50% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu
sản phẩm ở trong nước. Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thanh toán khoản giảm giá trên cho
doanh nghiệp kinh doanh hội chợ triển lãm (thủ tục thanh theo thông tư số
84/2002/TT-BTC ngày 26/9/220 của Bộ tài chính). Ngoài ra còn được ngân sách tỉnh
hỗ trợ thêm 1/3 chi phí cho các cơ sở làng nghề nông thôn và nghệ nhân tham gia
giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường trong nước và nước ngoài do Ủy ban
nhân dân tỉnh Quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 9: Khoa học công nghệ và môi trường.
1. Sở khoa học công nghệ hàng năm
dành một khoản kinh phí cho việc nghiên cứu, đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã
và hướng dẫn việc áp dụng các loại công nghệ phù hợp để nâng cao giá trị sản phẩm
của cơ sở làng nghề nông thôn.
2. Nhà nước khuyến khích cơ sở làng
nghề nông thôn nhập máy móc, trang thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến để hiện
đại hóa sản xuất.
3. Các cơ sở làng nghề nông thôn thực
hiện đầu tư công nghệ xử lý chất thải, thực hiện việc di chuyển cơ sở gây ô nhiễm
đến địa điểm thích hợp để bảo đảm vệ sinh môi trường thì được hỗ trợ, được hưởng
các ưu đãi theo quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ
và Quyết định số 4456/2001/QĐ-UB ngày 16/11/2001 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
4. Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không
quá 20 triệu đồng phí chuyển giao công nghệ đối với các cơ sở làng nghề nông
thôn, để chế biến, tiêu thụ sản phẩm của nông thôn làm ra để sản xuất ra các loại
sản phẩm xuất khẩu, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Điều 10. Về chất lượng sản phẩm.
1. Các cơ sở làng nghề nông thôn tự
chịu trách nhiệm đối với khách hàng về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất ra.
2. Các cơ sở làng nghề nông thôn phải
không ngừng nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm để không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh trong nước và xuất khẩu.
3. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đầu
tư phát triển cơ sở làng nghề nông thôn có trách nhiệm đăng ký tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì, kiểu dáng công nghiệp, thương hiệu sản phẩm với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí
đăng kí thương hiệu sản phẩm hàng hóa, chất lượng sản phẩm theo hệ thống IMS nếu
cơ sở làng nghề có nhu cầu.
Điều 11: Lao động và đào tạo
1. Các địa phương thuê các chuyên gia
giỏi, nghệ nhân về địa phương dạy nghề mới, truyền nghề ở nông thôn được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ chi phí theo chế độ hiện hành.
2. Khuyến khích người thợ giỏi phấn đấu
trở thành nghệ nhân, tôn vinh và khen thưởng những nghệ nhân có thành tích
trong sự nghiệp phát triển làng nghề nông thôn của tỉnh.
3. Các cơ sở làng nghề nông thôn có nhu
cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân có trình độ kĩ thuật cao về phục
vụ cho làng nghề được ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa không quá 500.000 đồng / người
(năm trăm ngàn đồng / người).
III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12: Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn có trách nhiệm:
a- Chủ trì phối hợp với các ngành chức
năng của tỉnh hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển làng nghề nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
liên quan: Kế hoạch Đầu tư, giao thông, điện lực, giáo dục - Đào tạo, Y tế quy
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ phát triển cơ sở làng nghề nông
thôn.
c- Chủ trì, phối hợp với các sở, Ban,
Ngành liên quan: Công nghiệp, Khoa học công nghệ, Thương mại - Du lịch; Liên
minh Hợp tác xã triển khai công tác khuyến nông về chế biến nông lâm sản ngành
nghề nông thôn, cung cấp thông tin về thị trường, trao đổi kinh nghiệm quản lý,
tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở làng nghề nông thôn.
d- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành liên quan: Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề và nghiệp vụ quản lý
sản xuất, kinh doanh cho các cơ sở làng nghề nông thôn.
2. Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối
hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách giúp
các làng nghề nông thôn tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm tại thị trường
trong nước và xuất khẩu với các thủ tục đơn giản và mức thuế ưu đãi nhất. Thường
xuyên cung cấp các thông tin về giá cả, nhu cầu về các loại sản phẩm của thị
trường trong và ngoài nước cho các cơ sở làng nghề nông thôn.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn các cơ sở làng nghề nông thôn thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ giá thuê
đất và xử lý môi trường nông thôn.
4. Liên minh Hợp tác xã tham gia với
các Sở, Ban, Ngành có liên quan tuyên truyền và giúp đỡ các làng nghề nông thôn
thực hiện quy hoạch, kế hoạch và các chính sách của Nhà nước về phát triển làng
nghề ở nông thôn.
5- Ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái
Nguyên chỉ đạo các tổ chức tín dụng hướng dẫn cơ sở làng nghề nông thôn biết thủ
tục vay vốn đơn giản, thông báo công khai, có hình thức cho vay thích hợp và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở làng nghề nông thôn vay vốn phát triển sản
xuất với lãi suất thấp nhất.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã có trách nhiệm:
a- Quy hoạch chi tiết phát triển các
cơ sở làng nghề nông thôn, chỉ đạo cấp cơ sở lập các dự án phát triển cơ sở
làng nghề nông thôn một cách cụ thể.
b- Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn
phục vụ cho phát triển cơ sở làng nghề nông thôn; chỉ đạo xây dựng các cụm tiểu,
thủ công nghiệp quy mô nhỏ để tạo điều kiện cho các cơ sở làng nghề nông thôn
phát triển.
c- Chỉ đạo các địa phương và cơ sở
làng nghề nông thôn bảo đảm trật tự, an ninh, bảo vệ sản xuất, vệ sinh môi trường
trên địa bàn.
d- Thực hiện việc quản lý nhà nước đối
với các cơ sở làng nghề nông thôn. Trực tiếp xem xét giải quyết chính sách hỗ
trợ phát triển cơ sở làng nghề nông thôn. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trong kì kế
hoạch ngân sách hàng năm.
Điều 13: Điều khoản thi hành.
1. Quy định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký Quyết định ban hành.
2. Các Sở, Ban, Ngành theo chức năng
nhiệm vụ của mình, hướng dẫn thực hiện các chính sách của Nhà nước và các chính
sách tại quy định này. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phát sinh phản
ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xử lý.