ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2090/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 11 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI
CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2015-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết
định số 749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi
mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025;
Căn cứ Quyết
định số 1943/QĐ-BTP ngày 24/8/2015 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai
Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025;
Xét đề nghị
của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 440/TTr-STP ngày 21/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ
giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (Sở Tư pháp); Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2015-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Thực hiện Quyết định số 749/QĐ-TTg
ngày 01/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ
giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025; Quyết định 1543/QĐ-BTP ngày 24/8/2015 của Bộ
Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý
giai đoạn 2015-2025, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công
tác Trợ giúp pháp lý (TGPL) giai đoạn 2015 - 2025 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, hiệu quả
các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý (TGPL)
giai đoạn 2015-2025 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 01/6/2015 (Đề án), tạo điều kiện để người thuộc diện TGPL trên
địa bàn tỉnh được thụ hưởng dịch vụ TGPL ngày càng tốt nhất;
- Tăng cường sự phối hợp của các
ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể để hoạt động TGPL triển khai sâu rộng,
đáp ứng nhu cầu của người được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước về TGPL.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai Đề án phải bám
sát mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và
phù hợp với điều kiện - kinh tế xã hội của địa phương; thực hiện đầy đủ các nội
dung trong Kế hoạch triển khai Đề án của Bộ Tư pháp;
- Các hoạt động của Kế hoạch phải
đảm bảo tính khả thi, phát huy tối đa nguồn lực hiện có của các cơ quan, đơn vị
có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn từ năm 2016 đến
khi Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) có hiệu lực
1.1 Tổ chức góp ý, lấy ý kiến
góp ý của các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến hoạt động TGPL do Bộ Tư pháp chủ trì, soạn thảo; Rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động TGPL do UBND tỉnh
ban hành để tham mưu, sửa đổi phù hợp với quy định hiện hành
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan
1.2 Tổ chức giới thiệu, quán triệt
nội dung Đề án và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt
động TGPL do Trung ương ban hành
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan.
1.3 Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt
động của Chi nhánh, Câu lạc bộ TGPL để có phương án sắp xếp lại bảo đảm bộ máy
tinh gọn, hiệu quả và phù hợp với thực tiễn của tỉnh
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (Sở Tư pháp);
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện có trụ sở Chi nhánh và UBND các xã có Câu lạc bộ;
- Thời gian thực hiện: năm 2016.
1.4 Xây dựng Đề án sắp xếp vị trí,
việc làm của cán bộ, viên chức Trung tâm phù hợp với nội dung của Đề án, chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm TGPL
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ;
- Thời gian thực hiện: năm 2016
1.5 Thực hiện đồng bộ các
hình thức TGPL, chú trọng thực hiện có hiệu quả hình thức tư vấn pháp luật tại
trụ sở, tư vấn tiền tố tụng, đặc biệt là hình thức tham gia tố tụng, đại diện
ngoài tố tụng. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu thụ hưởng dịch vụ TGPL giữa đồng bằng và
miền núi là ngang nhau.
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước (Sở Tư pháp);
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, các Sở, ban, ngành và UBND các cấp;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.6 Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông, thông tin về TGPL bằng nhiều hình thức phong phú và đa dạng; lắp
đặt bảng thông tin về TGPL tại các cơ quan tiến hành tố tụng, trại tạm giam,
nhà tạm giữ; thiết lập, duy trì đường dây nóng về TGPL.
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước (Sở Tư pháp);
- Đơn vị phối hợp: Cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.7 Tổ chức các đợt truyền thông về
tận các thôn, bản, các xã nghèo, huyện nghèo trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động TGPL đến người dân
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước (Sở Tư pháp);
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, xã;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
1.8 Thực hiện các hoạt động quản lý
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ TGPL: Huy động tổ chức hành nghề luật sư có uy
tín tham gia thực hiện TGPL; Lựa chọn luật sư có kinh nghiệm, đạo đức, bản lĩnh
nghề nghiệp thực hiện TGPL của Nhà nước; công bố danh sách Trợ giúp viên pháp
lý, luật sư trên trang thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở của các cơ quan
tiến hành tố tụng tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Giai đoạn từ khi Luật TGPL
(sửa đổi) có hiệu lực đến năm 2025
2.1 Triển khai thi hành Luật Trợ
giúp pháp lý (sửa đổi)
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp;
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến về công tác TGPL: Tổ chức giới thiệu, tuyên truyền, phổ biến về Luật
TGPL (sửa đổi), văn bản pháp luật có liên quan bằng các hình thức phù hợp với
điều kiện, tình hình thực tế ở địa phương như: tập huấn; biên soạn và phát hành
các tờ rơi, tờ gấp pháp luật; lắp đặt bảng thông tin TGPL; thông qua đài phát
thanh ở xã; tổ chức các đợt truyền thông về tận các thôn, bản, các xã nghèo,
huyện nghèo trên địa bàn tỉnh…
- Đơn vị chủ trì: Trung tâm TGPL nhà nước (Sở Tư pháp);
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan;
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2.3 Tiếp tục triển khai Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ thay thế Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo
giai đoạn 2011-2020 và Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg ngày 24/12/2012 của Thủ tướng
chính phủ về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số tại các xã nghèo giai đoạn 2013-2020 đã được ban hành.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, các đơn vị có liên
quan
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
2.4 Sơ kết, tổng kết thực hiện Đề
án
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện:
+ Sơ kết 2 năm: thực hiện năm 2018
+ Tổng kết: thực hiện năm 2025
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
1.1 Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ xây
dựng Đề án sắp xếp, vị trí việc làm của công chức, viên chức Trung tâm TGPL nhà
nước tỉnh trình UBND tỉnh;
- Chủ trì, tổng hợp dự toán kinh
phí cho hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (bao gồm: kinh phí chi lương,
chi hành chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho Trung tâm TGPL và
các hoạt động TGPL ngoài nguồn hỗ trợ từ Trung ương và chi cho nghiệp vụ TGPL);
- Phối hợp các cơ quan tiến hành tố
tụng trên địa bàn tỉnh để tăng số lượng, nâng cao chất lượng các vụ việc có sự
tham gia của trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên là luật sư cho các đối tượng
được hưởng chính sách TGPL miễn phí;
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc
Sở Tư pháp triển khai thực hiện Kế hoạch và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện;
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết
và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh, Bộ Tư pháp theo
đúng quy định.
1.2 Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
để triển khai thực hiện Kế hoạch, hướng dẫn chế độ chi và thanh quyết toán theo
quy định.
1.3 Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu
UBND tỉnh về Đề án sắp xếp vị trí việc làm công chức, viên chức Trung tâm TGPL
nhà nước tỉnh.
1.4 Các cơ quan tiến hành tố tụng
Thực hiện tốt vai trò phối hợp về TGPL
trong hoạt động tố tụng theo tinh thần của Thông tư liên tịch số
11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC
ngày 04/7/2013.
1.5 Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã
Chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối
hợp với Trung tâm TGPL nhà nước trong việc triển khai có hiệu quả các hoạt động
TGPL tại địa phương.
1.6 Đoàn Luật sư, Hội Luật gia
Phối hợp Trung tâm TGPL nhà nước
triển khai thực hiện Đề án; nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc cử người
tham gia tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng để bào chữa, bảo vệ quyền lợi cho
các đối tượng được TGPL miễn phí.
1.7 Các cơ quan, ban, ngành liên
quan khác
Có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
TGPL trong quá trình thực hiện TGPL theo Kế hoạch; khảo sát, đánh giá nhu cầu
TGPL của người nghèo, người có công, người tàn tật, người dân tộc thiểu số… kiến
nghị giải pháp TGPL có hiệu quả.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch triển
khai Đề án được cấp từ ngân sách địa phương trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh
phê duyệt hàng năm và nguồn hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch triển khai Đề án nếu có vướng mắc, đề nghị các ngành, đơn vị tổ chức
báo cáo về Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.