ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 200/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 28
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC “KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN ĐÀN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022 - 2030”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Quyết định số
1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò giai đoạn
2022- 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 21/TTr-SNNPTNN ngày 22 tháng 01 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục
trên trâu, bò trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Thú y;
- TT.TU,
HĐND,
UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan Đoàn thể cấp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo An Giang, Đài
PTTH AG, Phân xã AG;
-
UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu:
VT, P.KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH VIÊM DA NỔI CỤC TRÊN TRÂU, BÒ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022
- 2030
(Kèm Quyết định số 200/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám
sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh Viêm da nổi cục (VDNC) nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn
chế tác động xấu đến phát triển chăn nuôi trâu, bò, bảo đảm an toàn thực phẩm,
môi trường và hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh góp phần
thực
hiện thành công chiến lược, kế hoạch phát triển chăn nuôi.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung quan tâm,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, các đoàn thể
và nhân dân trong tỉnh trong công việc phòng, chống dịch bệnh Viêm da nổi cục
trên đàn trâu, bò.
- Tổ chức
tiêm phòng vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò, bê, nghé (gọi chung là trâu, bò) đảm
bảo đạt tỷ lệ trên 80% tổng đàn thuộc diện tiêm tại thời điểm tiêm
phòng.
- Chủ động giám sát, phát hiện sớm
và kiểm
soát tốt dịch bệnh, xử lý kịp thời trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC.
- Phòng bệnh chủ động,
có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc và tiêu diệt các véc tơ truyền bệnh; kiểm dịch, kiểm soát chặt chẽ việc
vận
chuyển, ngăn chặn không để mầm bệnh xâm nhiễm từ nước ngoài vào, dịch bệnh
lây lan giữa các địa phương.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Phòng bệnh
bằng vắc xin VDNC
- Nguyên tắc chung: sử dụng vắc xin VDNC
để tiêm phòng cho đàn trâu, bò là giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất và chi phí
thấp nhất trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Đối tượng tiêm vắc xin: trâu, bò
chưa được tiêm vắc xin hoặc đã tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch
bảo hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin); không có biểu hiện triệu chứng
điển hình của bệnh VDNC và các bệnh truyền nhiễm khác.
- Phạm vi tiêm vắc xin.
+ Hằng năm, tổ chức tiêm vắc xin VDNC đồng
loạt cho trâu, bò trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm đạt trên 80% tổng đàn tại thời
điểm tiêm phòng.
+ Khi có dịch bệnh xảy ra, tổ chức rà
soát và tiêm phòng bổ sung vắc xin VDNC cho đàn trâu, bò (chưa được tiêm vắc
xin hoặc đã được tiêm vắc xin VDNC nhưng hết thời gian miễn dịch bảo hộ) trong
phạm vi bán kính tối thiểu 100 km tính từ ổ dịch VDNC hoặc theo địa giới hành
chính cấp huyện của địa phương có dịch bệnh VDNC và huyện liền kề xung quanh địa
phương có dịch bệnh VDNC.
- Thời điểm tiêm vắc xin
+ Hàng năm, tổ chức 01 đợt tiêm phòng
chính trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa
phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC (như ruồi, muỗi, ve, mòng,…) và vào
thời điểm 01 - 02 tháng trước khi hết thời gian miễn dịch bảo hộ đối với trâu,
bò đã được tiêm vắc xin VDNC.
- Ngoài đợt tiêm chính, các địa phương
cần thường xuyên rà soát, tổ chức tiêm vắc xin VDNC bổ sung cho đàn trâu, bò chưa được
tiêm phòng,
phát sinh, nhập đàn trước và sau đợt tiêm chính.
- Sử dụng và bảo quản vắc xin: sử dụng và bảo
quản vắc xin VDNC
được phép lưu hành tại Việt Nam theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị
cung ứng vắc xin,
theo
chỉ đạo của Bộ
Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cục Thú y.
2. Chủ động
phòng bệnh có hiệu quả bằng biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh tiêu
độc khử trùng, tiêu diệt véc tơ truyền bệnh
- Chủ hộ nuôi trâu, bò áp dụng các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, vệ sinh, khử trùng, tiêu độc bảo đảm không để
gia súc mắc bệnh, làm lây lan dịch bệnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại
các khu vực các chợ, điểm buôn bán, giết mổ trâu, bò và các sản phẩm của trâu,
bò; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn
nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Sử dụng hóa chất được phép lưu hành
tại Việt Nam và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, hướng dẫn của nhà sản xuất, đơn vị cung ứng hóa chất tiêu độc khử trùng
và tiêu diệt véc tơ truyền bệnh.
3. Giám sát bệnh
VDNC
a) Giám sát chủ động
- Chủ vật nuôi, thú y cơ sở chủ động
theo dõi, giám sát đàn trâu, bò. Trường hợp phát hiện trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc
bệnh VDNC, chết không rõ nguyên nhân hoặc trâu, bò, sản phẩm của trâu, bò nhập
lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc, báo cơ quan thú y và chính quyền địa
phương để xử lý theo quy định; cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm
bệnh VDNC trước khi xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định.
b) Giám sát bị động, điều tra ổ
dịch
- Chi cục Chăn nuôi và
Thú y tổ
chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút VDNC đối với trâu, bò có biểu hiện
nghi ngờ mắc bệnh VDNC; trâu, bò nghi có tiếp xúc với đàn trâu, bò mắc bệnh
VDNC; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn trâu, bò bị bệnh VDNC.
- Chính quyền địa
phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch
(hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm VDNC). Thông tin điều tra ổ dịch cần bao gồm
các thông tin liên quan trong khoảng thời gian tối thiểu từ thời điểm 14 ngày trước
khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng của ca bệnh đầu tiên đến thời điểm áp dụng
các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
- Chi cục Chăn nuôi
và Thú y hướng dẫn việc giám sát bị động, điều tra, xử lý ổ dịch VDNC.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Chủ cơ sở
chăn nuôi, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp theo dõi lâm sàng trâu,
bò sau tiêm phòng, nếu phát hiện trâu, bò có biểu hiện bệnh VDNC thì tổ chức lấy
mẫu xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức
giám sát sau tiêm phòng tại các huyện có nguy cơ cao; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các địa phương trong việc tổ chức giám sát sau tiêm phòng; trường hợp cần
thiết, tổ chức lấy mẫu để đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin VDNC của các địa
phương.
4. Kiểm dịch động vật,
kiểm soát vận chuyển, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú
y
a) Kiểm dịch, kiểm soát
vận chuyển trâu,
bò và sản phẩm từ trâu, bò
- Khi không có dịch bệnh VDNC: thực hiện
kiểm dịch vận chuyển trâu, bò và các sản phẩm từ trâu, bò theo quy định của Luật
Thú y và Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật.
- Khi có dịch bệnh VDNC: trâu, bò và sản
phẩm từ trâu, bò chỉ được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch VDNC sau khi
trâu, bò đã được tiêm vắc xin VDNC tối thiểu 21 ngày, còn thời gian miễn dịch bảo
hộ (theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin) và có đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 5, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
b) Kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ
sinh thú y
- Thực hiện quy trình kiểm soát giết mổ
động vật theo quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y tại Thông tư
số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Trong trường hợp phát hiện động vật,
sản phẩm động vật mắc bệnh VDNC tại cơ sở giết mổ, thực hiện các biện pháp xử
lý theo quy định.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn
bán trâu, bò, sản phẩm trâu, bò tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán trâu, bò,
sản phẩm trâu, bò.
- Các địa phương rà soát, có kế hoạch
xây dựng, quản lý cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường công tác kiểm
tra, xử lý cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không phép; định kỳ thực hiện giám sát điều kiện
vệ sinh thú y tại cơ sở giết mổ.
5. Ứng phó, xử lý ổ dịch,
chống dịch, quản lý, chăm sóc gia súc bệnh
a) Chủ gia súc
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu
hiệu
mắc bệnh VNDC.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt
xác động
vật
mắc bệnh, nghi mắc bệnh,
động vật chết, sản
phẩm động
vật mang mầm bệnh
ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc,
xử lý, chăm sóc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
- Cung cấp thông tin
chính xác về dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, nhân viên
thú y cấp
xã và chính
quyền địa phương.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Phối hợp với chính quyền các cấp, lập
chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng
khống chế nhằm ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm ra, vào
vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và có hướng
dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý, kiểm soát
việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng
dẫn vận
chuyển trâu, bò tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng phương tiện vận
chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Hướng dẫn thực hiện vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu
để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi, ve, mòng,...).
- Hướng dẫn xử lý, chăm sóc, quản lý
gia súc trong vùng dịch.
c) Xử lý ổ dịch
- Khi có dịch VDNC xảy ra, thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định của Luật Thú y, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016, Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016.
- Tổ chức tiêu hủy trâu, bò chết;
trâu, bò mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC nhưng đã điều trị ít nhất 07 ngày mà
không có dấu hiệu hồi phục theo đánh giá của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
của địa phương.
- Tổ chức tổng vệ sinh, phun thuốc sát
trùng, thuốc diệt côn trùng, ruồi, muỗi, ve,.... liên tục 03 ngày một lần trong
vòng 03 tuần tại các hộ, cơ sở chăn nuôi có trâu, bò bị bệnh, nghi mắc bệnh
VDNC; đồng thời tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng, thuốc diệt côn trùng 01 lần/tuần
trong 03 tuần đối với toàn bộ khu vực nguy cơ cao thuộc địa bàn cấp xã có trâu,
bò bị bệnh VDNC.
d) Thời điểm công bố hết dịch là 21
ngày kể từ ngày con vật mắc bệnh cuối cùng bị chết, bị tiêu hủy, hoặc lành triệu
chứng mà không có con vật nào bị mắc bệnh hoặc chết vì bệnh VDNC; đồng thời đã
thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, xử lý ổ dịch theo quy định.
6. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi hành vi
a) Nội dung thông tin, tuyên truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của
bệnh VDNC, cách nhận biết gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh VDNC và biện pháp xử
lý, phòng chống dịch bệnh.
- Vai trò, tầm quan trọng của việc
phòng bệnh bằng vắc xin VDNC; các đặc điểm, hiệu quả và kế hoạch tiêm vắc xin
VDNC cho đàn trâu, bò.
- Nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng,
an toàn dịch bệnh, thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi,
thương mại quốc tế do các hoạt động trái phép trong buôn bán, vận chuyển, tiêu
thụ trâu, bò, sản phẩm từ trâu, bò.
- Phổ biến chủ trương, chính sách và
quy định về phòng, chống bệnh VDNC; xử lý các trường hợp vi phạm, không tuân thủ
các quy định về phòng, chống bệnh VDNC.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh VDNC giai đoạn 2022-2030.
b) Phương pháp thông tin, tuyên truyền
- Truyền thông qua đài phát thanh huyện,
thị thành. Trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức có liên quan; nhắn tin
trên mạng viễn thông; truyền thông trên các nền tảng công nghệ.
- Thông tin trên bảng tin công cộng tại
nơi đông người, tụ điểm sinh hoạt, văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân;
thông tin trên các bản tin, tài liệu tuyên truyền đặt tại tủ sách pháp luật của
xã, phường, thị trấn, điểm bưu điện- văn hóa xã.
- Tổ chức các hoạt động thông tin,
tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động thông qua các báo cáo
viên, tuyên truyền viên cơ sở.
- Xây dựng, in ấn, phát miễn phí các
tài liệu tuyên truyền (áp phích, tài liệu bướm...) về phòng, chống dịch bệnh
VDNC.
- Tổ chức các hội thảo, hội nghị về kỹ
năng truyền thông nguy cơ trong phòng, chống dịch bệnh VDNC.
c) Thời điểm và tần suất tuyên truyền
Thông tin, tuyên truyền về các nội
dung phòng, chống dịch bệnh VDNC phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc
biệt trước thời điểm dịch bệnh VDNC thường xảy ra tại địa phương, trước mùa
phát triển của các véc tơ truyền bệnh VDNC, trước khi triển khai kế hoạch tiêm
vắc xin VDNC.
7. Chính sách hỗ trợ
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho
chủ hộ chăn nuôi có gia súc phải tiêu hủy do mắc bệnh VDNC và chính sách hỗ trợ
cho lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo quy định hiện hành.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự toán kinh phí
thực hiện
giai đoạn 2022-2030
- Năm 2022: 2.054.527.200 đồng;
- Năm 2023: 2.054.527.200 đồng;
- Năm 2024: 2.063.427.200 đồng;
- Năm 2025: 2.054.527.200 đồng;
- Năm 2026: 2.054.527.200 đồng;
- Năm 2027: 2.063.427.200 đồng;
- Năm 2028: 2.054.527.200 đồng;
- Năm 2029: 2.054.527.200 đồng;
- Năm 2030: 2.063.427.200 đồng.
Tổng kinh phí thực hiện: 18.517.444.800
đồng (Bằng chữ: Mười tám tỷ, năm trăm mười bảy triệu, bốn trăm bốn mươi
bốn ngàn, tám trăm đồng chẵn).
2. Nguồn kinh phí thực hiện
Sử dụng từ nguồn ngân sách theo phân cấp
của Luật Ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này,
các cơ quan của tỉnh và địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều
kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh VDNC trong giai đoạn 2022-2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh VDNC theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật Thú y.
- Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí
thực hiện các nội dung của Kế hoạch và tổng hợp chung trong dự toán của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn gửi Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; cân đối, bố
trí kinh phí trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
công tác tiêm phòng vắc xin, công tác giám sát theo quy định.
- Tổ chức truyền thông nâng cao nhận thức
và thay đổi hành vi trong phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
ban hành quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật,
trong đó có bệnh VDNC, đảm bảo thống nhất, hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ
thể và khả năng cân đối ngân sách, đúng quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào tình hình dịch bệnh để
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật trong
phòng, chống dịch bệnh VDNC nhằm bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, thẩm
định và tham mưu Ủy
ban nhân dân
tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch cho các Sở, ngành, địa phương có liên
quan theo phân cấp và quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng
nguồn kinh phí của địa phương để phòng, chống dịch bệnh VDNC.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
An Giang và Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng thông
tin điện tử từ tỉnh, đài truyền thanh cấp huyện và cơ sở hoạt động
trên địa bàn tỉnh
tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch bệnh VDNC, các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh đề người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các đơn vị và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch
tuyên truyền phòng, chống bệnh VDNC trên trâu, bò,…
4. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát
thị trường nhằm ngăn chặn việc buôn bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm trâu,
bò không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn
dịch
bệnh
VDNC trên trâu, bò.
Tập trung chỉ đạo ngăn chặn, kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển trái phép trâu, bò và sản
phẩm trâu, bò vào địa bàn tỉnh An Giang.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố tổ
chức các biện pháp, yêu cầu bảo vệ môi trường phục vụ công tác phòng, chống dịch
bệnh VDNC trên trâu,
bò cụ thể cho từng địa phương.
6. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lực lượng bộ đội địa
phương
phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp để tổ chức triển
khai, thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC trong các
đơn vị quân đội.
Phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị chuyên môn của chính quyền địa phương trong việc ngăn
chặn tình
trạng nhập
lậu trâu,
bò,
sản phẩm
trâu, bò khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu; đồng thời tuyên
truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh
doanh động
vật,
sản phẩm động
vật nhập
lậu trái phép
để người dân hiểu, không tham gia tiếp tay cho buôn lậu.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công an trong tỉnh
phối hợp với lực
lượng thú
y, quản lý thị trường, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý các trường hợp
buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; thực hiện
dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch để thực hiện vệ sinh tiêu độc, khử
trùng phương tiện và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh VDNC
trên trâu, bò.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
tăng cường phối
hợp với Ngành Nông nghiệp hay Chăn nuôi và Thú y trong chỉ đạo phòng,
chống dịch bệnh VDNC.
9. Ủy ban nhân
dân
các huyện, thị xã, thành phố
- Theo dõi việc khai báo và kê khai
các cơ sở chăn nuôi theo quy định, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh VDNC của huyện, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn
lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi
có dịch. Chủ động sử dụng nguồn kinh phí của địa phương để phòng, chống dịch bệnh
theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh VDNC; đặc biệt công tác giám sát, phát hiện
và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Thú y.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết
mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động
vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Đối với các huyện, thị
xã, thành phố biên giới và tiếp giáp với tỉnh bạn thực hiện giám sát chặt chẽ tại
cửa khẩu, đường mòn, lối mở khu vực biên giới, các trục đường chính kết nối với
tỉnh bạn, ngăn chặn kịp thời các trường hợp nhập lậu, vận chuyển trâu, bò và sản phẩm
từ trâu,
bò
nghi mắc bệnh. Tuyên truyền để người dân không tham gia vào hoạt động buôn
bán, vận chuyển trâu, bò, sản phẩm
trâu, bò nhập lậu qua
biên giới; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm; tiêu hủy trâu, bò và sản phẩm
từ trâu,
bò
nhập lậu; tổ chức thực hiện nghiêm túc việc kiểm dịch
tại gốc và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán trâu, bò,
sản phẩm từ trâu, bò trên địa
bàn theo quy định.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyên, thị xã và thành phố, cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên
quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó
khăn, vướng mắc thì kịp thời gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh./.