Quyết định 20/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 03/2020/QĐ-UBND

Số hiệu 20/2024/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/07/2024
Ngày có hiệu lực 20/07/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Trần Quốc Văn
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2024/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 08 tháng 7 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2020/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2020 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 ngày 6 tháng 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 328/TTr-STNMT ngày 02 tháng 7 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ban hành kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 21 như sau:

 “1. Đối với cây trồng trên đất nông nghiệp tự ý chuyển đổi cơ cấu cây trồng trước ngày phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm được hỗ trợ 80% đơn giá bồi thường; từ ngày có quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì không được hỗ trợ”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Hỗ trợ đối với tài sản không đủ điều kiện bồi thường

1. Tài sản quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này không đủ điều kiện được bồi thường thì được hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 13 của Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới.

b) Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định tại Điều 13 của Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới.

c) Hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường theo quy định tại Điều 13 của Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới.

d) Không hỗ trợ đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau mà thời điểm xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới.

2. Tài sản xây dựng trên đất nông nghiệp không đủ điều kiện bồi thường thì được hỗ trợ như sau:

a) Đối với tài sản (trừ trường hợp xây dựng nhà ở trái phép), công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp do tự ý chuyển đổi trước ngày phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì được hỗ trợ 80% đơn giá bồi thường sau khi đã trừ khấu hao; không hỗ trợ đối với tài sản, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp do tự ý chuyển đổi từ ngày phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm trở về sau và người có đất thu hồi tự tháo dỡ, di chuyển.

Trường hợp tài sản, công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất nông nghiệp không xác định được tỷ lệ khấu hao thì xác định theo giá trị thực tế còn lại.

b) Đối với cây trồng và chuồng trại chăn nuôi, tài sản, vật kiến trúc khác của các hộ gia đình, cá nhân trên đất nông nghiệp do nhận thầu, khoán đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã mà đến thời điểm thông báo thu hồi đất đã hết hiệu lực của hợp đồng thầu khoán thì không được hỗ trợ.

3. Các công trình, tài sản, vật kiến trúc của hộ gia đình, cá nhân xây dựng trái phép trên đất giao thông, thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì không được hỗ trợ.”

[...]