ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 26 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020 NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC
ngày 28/01/2022 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan tài chính địa phương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 333/TTr-STC ngày 13/7/2022, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1419/TTr-SNV ngày 20/7/2022 và Báo cáo thẩm định số 864/BC-STP ngày
12/7/2022 của Sở Tư pháp về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 10/8/2022 và
thay thế các Quyết định:
- Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày
22/12/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nam Định;
- Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày
03/3/2021 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nam Định, ban hành
kèm theo Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục KTrVBQPPL);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VP1, VP6, VP8.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH
NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 20/2022/QĐ-UBND ngày 26/7/2022 của
UBND tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa
phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế
toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; đồng thời chấp hành chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài chính và các
văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển,
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực tài chính -
ngân sách, các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính - ngân sách cho Sở Tài
chính và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở (nếu có) theo quy định
của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
e) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có);
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi
hành pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quản lý
ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa phương,
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu
của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm
chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương
đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng
quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân
sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn
đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân
sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết
toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi
ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước
theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán
ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước cấp
tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý vốn
đầu tư phát triển
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về: chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; thẩm
định về các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư; xây dựng các
chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên
địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan: xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung
hạn, hằng năm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác
theo quy định; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương
trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, điều hòa kế hoạch vốn đầu tư
công đối với các dự án đầu tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ các nguồn vốn đầu tư công của ngân
sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách trung ương và nguồn cân đối ngân
sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại;
c) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và
phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính
đối với các dự án;
đ) Kiểm tra tình hình thực hiện phân
bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
e) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có quy định khác);
g) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng
hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân
sách do địa phương quản lý theo quy định;
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu
tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh
theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án
thu hồi số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết
toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc
thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
6. Về quản lý
tài chính đối với đất đai
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu trách
nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; mức tỷ
lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất để tính thu tiền thuê đất,
xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm;
c) Chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị,
đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi;
d) Chủ trì xác định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối với
đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
đ) Chủ trì xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
e) Chủ trì xây dựng trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa theo quy định;
g) Chủ trì xác định giá khởi điểm để
đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Về quản lý
tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý,
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua sắm
tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên
dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm
quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích
chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các
nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội
dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình
thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh
giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán
tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng
hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý
số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết
định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được
xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các
văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
8. Về quản lý
nhà nước về tài chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài
chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và
quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
9. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại
hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài
chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được
giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc
được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn,
việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng
giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động,
kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập,
được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài
chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh nghiệp có
vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc
góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát
viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
10. Về quản lý
giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá và
thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật về giá; ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định
về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực.
Thực hiện công tác xây dựng, thẩm định phương án giá các hàng hóa, dịch vụ theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính; thẩm
định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị sản
xuất kinh doanh đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành pháp luật về giá;
d) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan
ngang bộ;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công nhiệm vụ tiếp nhận đăng ký giá, kê khai giá cho Sở Tài chính và các Sở quản
lý ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực hiện kê
khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá của nhà nước thuộc địa phương
quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
h) Thực hiện nhiệm vụ thu thập, theo
dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn theo quy định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính;
i) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
k) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
11. Về quản lý nợ
chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05
năm, hàng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa
phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác
liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo
dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ
nợ của ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu
nợ chính quyền địa phương.
12. Thống nhất quản lý về tài chính đối
với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy định của
pháp luật.
13. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự
chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà
nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài
chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên
ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
14. Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và
các khoản thu khác trên địa bàn tỉnh.
15. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực
hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan
hệ ngân sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của
pháp luật.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản
lý tài sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các
chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính theo quy định; chủ trì
công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài
chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng
phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm
toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài chính (trừ các đơn vị
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
theo quy định của pháp luật; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện các
chính sách, chế độ về công tác cán bộ đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
19. Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp
luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ.
21. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp
thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở
địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và các
Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên
Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc Sở
điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu
tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính doanh nghiệp;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Quản lý giá;
- Phòng Quản lý công sản, Tin học và
thống kê.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Sở Tài chính được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động,
khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh do cấp có thẩm
quyền giao.
Điều 5. Giám đốc
Sở Tài chính có trách nhiệm
1. Ban hành Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng sở, thanh tra sở,
các phòng chuyên môn thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sắp xếp, bố trí, sử dụng công chức
và lao động hợp đồng phù hợp với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phân bổ chỉ tiêu biên chế cho các
phòng, đơn vị thuộc Sở đảm bảo số biên chế tối thiểu theo quy định của pháp luật./.