ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 22 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET
CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 10/2015/QĐ-UBND NGÀY 31/3/2015 CỦA
UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15/7/2013 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP
ngày 01/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ
về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi một số Điều của Quy định về quản lý điểm
truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND ngày
31/3/2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh, như sau:
1. Sửa đổi khoản
4, Điều 2:
“4. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được
toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng
và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm
đó, bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: đại lý
Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, bến tàu, bến
xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.”
2. Sửa đổi Điều
5. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng:
a) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối
tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người
sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” trên
đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại
lý Internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng thì treo biển theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng
dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm theo
quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
Internet theo quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP (chi tiết theo Mẫu số 01/NQ phần phụ lục);
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng
đại lý Internet;
đ) Trường hợp
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, Đại lý Internet còn có các quyền
và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
e) Không được tổ chức hoặc cho phép
người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh
doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 3 Quy định
này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng
đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập
Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
h) Được tham gia các Chương trình đào
tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
i) Thực hiện quy định về bảo đảm an
toàn thông tin và an ninh thông tin.”
b) Sửa đổi khoản 2 như sau:
“2. Chủ điểm truy nhập Internet công
cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet
công cộng” trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp
dịch vụ Internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng
đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
treo biển theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Quy định này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các
điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều này.”
c) Sửa đổi khoản 5 như sau:
“5. Ngoài quy định tại tại khoản 1, 2
Điều này các Đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp
chỉ được hoạt động từ 8 giờ sáng đến 22 giờ cùng ngày; chủ điểm Internet công cộng
phải niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet theo Mẫu số 01/NQ phần phụ lục.”
3. Sửa đổi Điều
8. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
“Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng theo quy định tại khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
1. Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
2. Địa điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính
hoặc cửa phụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tới cổng
chính hoặc cổng phụ của cổng trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên từ
200 m trở lên;
3. Có biển hiệu “Điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng” ghi rõ tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số
đăng ký kinh doanh. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
đồng thời là đại lý Internet thì thêm nội dung “Đại lý
Internet”. Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời
là điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp thì thêm nội dung “Điểm
truy nhập Internet công cộng”;
4. Tổng diện tích các phòng máy của
điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu
50 m2 tại các khu vực đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II,
loại III; tối thiểu 40 m2 tại các đô thị loại IV, loại V; tối thiểu
30 m2 tại các khu vực khác;
5. Bảo đảm đủ ánh sáng, độ chiếu sáng
đồng đều trong phòng máy;
6. Có thiết bị và nội quy phòng cháy,
chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
7. Nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đủ
Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng.”
4. Sửa đổi Điều
12. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng:
“Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng quy định tại khoản 36 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
1. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có thời hạn 03 năm.
2. Giấy chứng nhận đủ Điều kiện hoạt
động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm các thông tin cơ
bản sau:
a) Tên và địa chỉ cụ thể của điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm: số
nhà, thôn/phố, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố, tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương;
b) Số đăng ký kinh doanh điểm cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Họ và tên, số chứng minh nhân dân,
số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công
cộng đối với chủ điểm là cá nhân; họ và tên, số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước
công dân/hộ chiếu, số điện thoại liên hệ, địa chỉ thư điện tử của cá nhân đại
diện cho tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng đối với chủ điểm là tổ chức, doanh nghiệp;
d) Thời hạn có hiệu lực của giấy chứng
nhận;
đ) Tổng diện tích các phòng máy;
e) Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
3. Mẫu giấy chứng
nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
quy định theo Mẫu số 03 hoặc Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định 27/2018/NĐ-CP.”
5. Sửa đổi Điều
13. Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
“Thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn,
cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ
trò chơi điện tử công cộng quy định tại khoản 37, 38, 39, 40 Điều 1 Nghị định
27/2018/NĐ-CP.”
6. Sửa đổi Điều
14. Sở Thông tin và Truyền thông
“1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức
triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet tại các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý kịp thời, kiên quyết các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý theo thẩm quyền đối với các
hành vi vi phạm quy định về điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch
vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định của pháp luật.
3. Công khai trên trang thông tin điện
tử của Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp
và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ Điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử công cộng trên địa bàn, danh sách các trò chơi G1 đã được
phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã
bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản; thông báo cho các chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn danh sách các trò chơi
G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các
trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch
bản; chủ trì.
4. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện
trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động
của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
công cộng trên địa bàn.
5. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này, khi có phát sinh vướng mắc, báo cáo đề xuất UBND tỉnh
những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển đại lý Internet trên địa
bàn tỉnh; Thực hiện báo cáo định kỳ Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.”
7. Sửa đổi Điều
17. UBND cấp huyện:
“1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước
đối với điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện
tử cộng cộng tại địa phương theo thẩm quyền.
2. Hỗ trợ và phối hợp với cơ quan chức
năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động điểm truy
nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa
phương.
3. Thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng
nhận đủ Điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
trên địa bàn theo quy định.
4. Công khai danh sách các cơ sở kinh
doanh dịch vụ Internet, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp
mới, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò
chơi điện tử công cộng trên địa bàn trên trang thông tin điện tử của UBND cấp
huyện.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm
(trước ngày 10/12) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông
tin và Truyền thông (theo Mẫu số 03/BC
phần Phụ lục).
6. Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông
tin, công an, đội kiểm tra liên ngành 814, UBND cấp xã
nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ Internet, điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đảm bảo theo đúng quy định của pháp
luật.
7. Chỉ đạo các phòng, ban có liên
quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng
ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi
điện tử công cộng.
8. Chỉ đạo Đài Phát thanh đẩy mạnh công
tác tuyên truyền các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh và sử dụng
dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử.
9. Chỉ đạo UBND
cấp xã:
a) Tuyên truyền sâu rộng quy định này
cho nhân dân trên địa bàn.
b) Thường xuyên kiểm tra các điểm kinh
doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử công cộng trên địa
bàn việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành.”
8. Sửa đổi điều
18. Trách nhiệm các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, trò chơi điện tử:
“1. Triển khai trong toàn hệ thống, kênh
phân phối của doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, nghiêm túc quy định tại Luật viễn
thông, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Nghị định 27/2018/NĐ-CP, các nội dung tại
quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Chủ động, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về
quản lý Internet và trò chơi điện tử.
3. Báo cáo định kỳ hàng năm, đột xuất
tình hình hoạt động của các chủ điểm truy nhập Internet công cộng và chủ điểm
cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cộng cộng theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước.”
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 04
tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND cấp huyện; các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Văn phòng UBND tỉnh: Các phòng, đơn vị, Các CVNC, các
PCVP, CVP;
- Lưu: VT, XDCB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|