ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2016/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI THI
HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012
của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013
của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định về xử phạt vi phạm hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014
của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015
của Bộ Tư pháp Quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật
về Xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 57/TTr-STP ngày 10/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp;
- Đ/c Bí thư, Đ/c Phó BT Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Báo HT, Đài PTTH tỉnh;
- Phó VP UBND tỉnh (theo dõi NC);
- Lưu: VT, NC1;
Gửi:
+ Bản giấy: TP không nhận bản điện tử; Sở Tư pháp;
+ Điện tử: TP còn lại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Vinh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
20/2016/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là XLVPHC) và
theo dõi tình hình thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là THPL) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi chung là sở, ban, ngành cấp
tỉnh), UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện)
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện công tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chủ động phối hợp chặt chẽ, thống
nhất, thường xuyên, đồng bộ nhằm thực hiện tốt công tác quản lý XLVPHC và theo
dõi tình hình THPL.
2. Tổ chức phối hợp trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn
vị, tổ chức được quy định trong Luật
XLVPHC và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012
của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Thông tư số
14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật, đảm bảo
không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, kịp thời
phát hiện các quy định không còn phù hợp, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và theo nội dung tại Quy chế
này.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thành lập đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành việc
thi hành pháp luật về XLVPHC và theo dõi tình hình THPL.
5. Tham gia triển khai các biện pháp thực hiện quyết
định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính.
6. Các hình thức thích hợp khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Phối hợp xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành
pháp luật
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện thường
xuyên rà soát, kịp thời phát hiện các quy định về XLVPHC và theo dõi tình hình
THPL không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật XLVPHC và các Nghị định xử phạt
quy định chi tiết thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý cho các cơ quan, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Công tác hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ:
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách
nhiệm hướng dẫn, tổ chức Hội nghị tập huấn chuyên sâu, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tham mưu về XLVPHC và theo dõi
tình hình THPL tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
Điều 7. Kiểm tra, thanh tra
công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Công tác kiểm tra:
a) Sở Tư pháp chủ trì tham mưu
UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện việc kiểm tra liên
ngành về công tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL. Nội dung, căn cứ, phương
thức, thẩm quyền kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
81/2013/NĐ-CP; Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP; Điều
8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
b) Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra
công tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL theo ngành, lĩnh vực, phạm vi quản
lý; cử cán bộ, công chức có năng lực tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công
tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Công tác thanh tra:
Khi có kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc kiến nghị, phản
ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về XLVPHC
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
theo Điều 22 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP thì cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực có
kiến nghị, phản ánh chủ trì tham mưu Ủy ban
nhân dân cùng cấp thành lập đoàn thanh tra.
Điều 8. Cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp
dưới.
2. Các tổ chức, cá nhân liên quan có nghĩa vụ phối
hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế hoặc cơ quan được giao chủ
trì tổ chức cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế.
3. Trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế
thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 9. Xây dựng và quản lý cơ
sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về XLVPHC của
tỉnh và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành các quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật
thông tin về XLVPHC do mình trực tiếp thực hiện đến hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về XLVPHC theo quy định.
3. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý cơ sở dữ
liệu về XLVPHC trong phạm vi, địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện và các cơ quan theo ngành dọc tại địa bàn huyện cung cấp thông
tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về
XLVPHC theo quy định.
Điều 10. Thống kê về xử lý vi
phạm hành chính
Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện công tác thống
kê về XLVPHC theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 11. Điều tra, khảo sát
tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
hoạt động điều tra, khảo sát tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung, căn cứ, phương thức, thẩm quyền điều
tra, khảo sát được quy định tại Điều 9 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Điều 12. Xây dựng mạng Iưới cộng tác viên về theo dõi thi hành pháp luật
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh rà soát, xây dựng
đội ngũ cộng tác viên thực hiện công tác theo dõi tình hình THPL theo quy định
tại Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.
Điều 13. Xây dựng Kế hoạch và
chế độ báo cáo
1. Xây dựng kế hoạch:
Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai tại
đơn vị, địa phương và gửi về Sở Tư pháp để
theo dõi, báo cáo UBND tỉnh.
2. Chế độ báo cáo:
a) Đối với công tác xử lý vi phạm hành chính, các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện:
- Báo cáo tháng gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20
hàng tháng (thời điểm lấy số liệu từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 tháng tiếp
theo).
- Báo cáo 06 tháng gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10
tháng 4 (thời điểm lấy số liệu của báo cáo tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
31 tháng 3 năm sau);
- Báo cáo năm gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng
10 (thời điểm lấy số liệu của báo cáo tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
ngày 30 tháng 9 năm sau).
b) Đối với
công tác theo dõi tình hình THPL: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện định
kỳ hàng năm báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn thuộc
phạm vi quản lý về Sở Tư pháp trước ngày 05 tháng 10 (thời điểm lấy số liệu của
báo cáo là từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau) để tổng hợp,
trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp.
Điều 14. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định
tại Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tư pháp:
a) Là cơ quan đầu mối trực tiếp tham mưu giúp UBND
tỉnh trong công tác quản lý về XLVPHC và theo dõi tình hình THPL; chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Hàng năm, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
phối hợp liên ngành trong công tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL trên địa
bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh
và UBND cấp huyện thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
Định kỳ 06 tháng, hàng năm và đột xuất tổng
hợp báo cáo về công tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL, trình UBND tỉnh báo
cáo Bộ Tư pháp và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí nguồn nhân lực, ngân sách để triển
khai thực hiện công tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
đ) Kịp thời báo cáo UBND tỉnh những cơ quan, đơn vị,
cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của pháp luật về
XLVPHC và theo dõi tình hình THPL.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan có
liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về XLVPHC và theo dõi tình hình
THPL theo vị trí việc làm và Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai
thực hiện quản lý thống nhất công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa
phương” phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND bố trí ngân sách bảo đảm kinh phí cho công tác XLVPHC và theo dõi
tình hình THPL trên địa bàn tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
a) Chủ động thực hiện nhiệm vụ về XLVPHC và theo
dõi tình hình THPL tại cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công
tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL
theo quy định pháp luật và Quy chế này
5. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các thành viên:
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến các văn bản pháp luật
cho thành viên, đoàn viên, hội viên. Cung cấp thông tin, kiến nghị của Nhân dân
thông qua hoạt động giám sát của tổ chức mình.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành tuyên truyền, phổ
biến những nội dung của pháp luật về XLVPHC và theo dõi tình hình THPL cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân.
6. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực
hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện việc cập
nhật thông tin và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các nội dung được tích hợp vào
Cơ sở dữ liệu quốc gia về XLVPHC.
c) Tổ chức phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật
cho cán bộ trong ngành mình, nhất là cán bộ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính hoặc có thẩm quyền xem xét, áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính để bảo đảm việc chấp hành và áp dụng đúng pháp
luật.
d) Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Quy chế này.
7. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh:
a) Cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp, xét xử.
b) Phối hợp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Quy chế này.
8. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh:
Kịp thời đưa tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật bằng các hình thức phù hợp nhằm
giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật.
9. Các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh:
a) Khi có quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều
16 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp
các thông tin bằng văn bản về tài khoản của
cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hiện đang mở tài khoản tại tổ chức tín dụng của
mình; trích chuyển từ tài khoản tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế vào
ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước số tiền mà cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế phải nộp.
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các quy định về XLVPHC theo quy định của luật
và các quy định tại Quy chế này.
10. Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Hàng năm xây dựng kế hoạch công tác thi hành
pháp luật về XLVPHC và theo dõi tình hình THPL và tổ chức triển khai tại địa
phương.
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan triển khai thực hiện quản lý công tác XLVPHC và theo dõi tình hình
THPL theo quy định pháp luật và kế hoạch của UBND
tỉnh.
c) Bố trí nguồn nhân lực,
ngân sách để triển khai thực hiện công tác XLVPHC và theo dõi tình hình THPL tại
địa phương.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phổ biến đến cán bộ, công chức thuộc cơ
quan, đơn vị mình và các tổ chức, cá nhân có liên quan các nội dung của Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và
các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tư pháp để được hướng dẫn, giải
quyết; trường hợp vượt thẩm quyền Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, xử lý theo quy định./.