ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 09 tháng 08
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Tài chính - Bộ Nội
vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị tại Tờ trình số
118/TTr-STC ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính như sau:
I. Chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu
khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá
và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
chính.
II. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của liên Bộ Tài
chính - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài
chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng;
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự toán
ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý
tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để
tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức
tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác định các
khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường
hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị quyền
sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc Nhà
nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách chế
độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết
toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi
ngân sách huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành chính, các
đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh theo quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách
nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban
nhân dân tỉnh về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài
hạn trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu tư phát
triển hàng năm; chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều
chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh,
điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính đối
với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng
vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và
cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho
bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt
quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy động
và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của địa
phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản vay
và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa
phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các
hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng
hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài
chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý
tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng dẫn về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm bảo
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản, thu
hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản
nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
d) Tổ
chức quản lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở
hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền bán hoặc thuê, cho
thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các nguồn tài chính phát
sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ công khai quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp
luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử
lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài
sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản
tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các
dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản
khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ
chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, khai thác, chuyển giao, xử
lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với các Bộ,
ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản
lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ
bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng
đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của
pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm
tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm
tra, giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác
cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính
nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục
tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính
phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa
phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài
chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn
giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn
pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy
định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch
vụ theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Thẩm
định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản
xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố
hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo quy định
của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ
chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai
giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ
chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài chính, các
doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo
quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ
Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái,
cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối
với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng
đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tin học và Thống kê;
- Phòng Quản lý công sản, giá và Tài
chính doanh nghiệp.
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc
Biên chế của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
2570/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2 (T/h);
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Bắc Kạn;
- Trung tâm công báo tỉnh Bắc Kạn, Cổng TTĐT tỉnh;
- CVP, các PVP;
- Lưu: VT, NC (P.26b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|