QUY ĐỊNH
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI
HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2015 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy định này
quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, hợp đồng theo cơ chế tự chủ
làm việc trong các cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; các Ban Quản
lý dự án; các Hội được giao biên chế trên địa bàn tỉnh được trả lương
theo hệ thống bảng lương quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang (viết tắt là công chức, viên chức và người lao động)
đã lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được cơ quan có thẩm quyền
khen thưởng, công nhận hoặc công chức, viên chức và người lao động đã có thông
báo nghỉ hưu.
2. Đối tượng
không áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc đối tượng
quy định tại khoản 2, Điều 1, Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ
Nội vụ và các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý đóng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xem
xét, quyết định nâng lương trước thời hạn phải bảo đảm công bằng, công khai,
dân chủ, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của
đơn vị.
2. Việc nâng bậc
lương trước thời hạn được xét từ thành tích xuất sắc cao đến thành tích thấp
hơn.
3. Không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong cùng ngạch
hoặc cùng chức danh.
4. Thời gian để
nâng lương trước thời hạn cộng với số tháng giữ bậc lương cũ phải đảm bảo bằng
số tháng để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định của ngạch lương hiện
hưởng. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm
được tính hưởng bậc lương mới thì công chức, viên chức và người lao động được
truy lĩnh tiền lương và truy lĩnh nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền
lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Chương II
QUY
ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Điều 3. Điều kiện để xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Công chức,
viên chức và người lao động quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được
xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có đủ một trong các điều kiện sau:
1. Đạt đủ 02
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội
vụ và lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền
quyết định công nhận bằng văn bản, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh và tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương
trước thời hạn còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường
xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn.
2. Công chức,
viên chức và người lao động đạt đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2, Điều 2
Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ, chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch
hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ
hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo
quy định thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian
quy định (không tính trong tỷ lệ 10%).
Trường hợp
công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc
lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa
thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ
hưu, thì công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ
nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất.
Điều 4. Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc.
1. Thành tích
để xét nâng bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết
định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với
các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên; 04
năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ
trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước
thời hạn.
2. Riêng đối với
trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt
được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời
gian (6 năm và 4 năm) quy định tại khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng
bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Điều 5. Tỷ lệ và cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ công
chức, viên chức và người lao động trong một cơ quan, đơn vị được nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một
năm không vượt quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
2. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước
thời hạn được quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 08/2013/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
Đối với các cơ
quan, đơn vị có số lượng biên chế, số lượng người làm việc và hợp đồng theo Nghị
định 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ dưới 10 người, đề xuất nâng bậc lương trước thời
hạn khi tổng số biên chế các năm cộng lại đủ 10 người mới đề nghị nâng bậc
lương trước thời hạn 1 người để đảm bảo theo đúng quy định không vượt quá tỷ lệ
10% số người được nâng bậc lương trước hạn.
3. Chỉ tiêu
nâng bậc lương trước thời hạn của năm nào thì thực hiện theo năm đó, chậm nhất
đến hết quý I của năm sau. Trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện hết chỉ
tiêu nâng bậc lương trước thời hạn trong năm thì chỉ tiêu còn không được tính
vào năm sau.
Điều 6. Cấp độ thành tích tối thiểu chung tương ứng với thời
gian được nâng bậc lương trước thời hạn.
1. Nâng bậc
lương trước thời hạn 12 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt
tối thiểu một trong các danh hiệu thành tích sau:
- Anh hùng Lao
động;
- Nhà giáo
nhân dân; Nhà giáo ưu tú;
- Thầy thuốc
nhân dân; Thầy thuốc ưu tú;
- Nghệ nhân
nhân dân; Nghệ nhân ưu tú;
- Nghệ sỹ nhân
dân; Nghệ sỹ ưu tú;
- Huân chương
Lao động các hạng;
- Giải thưởng
Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;
- Chiến sỹ thi
đua toàn quốc;
- Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ;
- Chiến sỹ thi
đua cấp tỉnh;
- Chiến sỹ thi
đua cấp bộ, ngành, đoàn thể Trung ương;
- Đạt giải ba
(Huy chương đồng) trở lên trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
- Là giáo
viên, huấn luyện viên có thành tích trực tiếp bồi dưỡng học sinh, sinh viên, vận
động viên đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
- Được Bộ Giáo
dục và Đào tạo công nhận giáo viên dạy giỏi tiêu biểu cấp quốc gia.
2. Nâng bậc
lương trước thời hạn 9 tháng đối với công chức, viên chức; và người lao động đạt
tối thiểu một trong các thành tích sau:
- Được Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
bằng khen hàng năm, đột xuất hoặc theo chuyên đề và có 01 năm đạt danh hiệu Chiến
sỹ thi đua cơ sở, các năm còn lại đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
- Có 02 năm
liên tục trở lên được tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, các năm còn lại đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến;
3. Nâng bậc
lương trước thời hạn 6 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động đạt
tối thiểu một trong các thành tích sau:
- Có ít nhất
01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và các năm còn lại đạt danh hiệu
Lao động tiên tiến;
- Được Bộ,
ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tặng
bằng khen thường xuyên hoặc đột xuất hoặc theo chuyên đề và các năm còn lại đạt
danh hiệu Lao động tiên tiến;
Điều 7. Ưu tiên trong xét nâng bậc lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc
1. Trường hợp
số người đủ tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích
xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ quy định thì ưu tiên những người có thành tích cao
hơn.
2. Trường hợp có từ hai người trở lên đạt thành tích ngang
nhau mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu
tiên theo thứ tự sau:
a) Công chức,
viên chức và người lao động ngoài thành tích được dùng làm căn cứ để xét nâng bậc
lương trước thời hạn còn đạt được nhiều thành tích khác hơn;
b) Công chức,
viên chức và người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến
trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt (được Hội đồng khoa học
tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền công nhận);
c) Công chức,
viên chức và người lao động là nữ;
d) Công chức,
viên chức và người lao động tuổi cao hơn (trừ trường hợp được nâng bậc lương
trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn); Công chức, viên chức
và người lao động có thâm niên công tác nhiều hơn;
đ) Công chức,
viên chức và người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn
1. Đối với
công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ
a) Văn bản đề
nghị của cơ quan chủ quản và cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức và
người lao động được xét. Trong đó nêu rõ lý do đề xuất xét nâng bậc lương trước
hạn;
b) Biên bản họp
xét của Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn (bao gồm: Lãnh đạo cơ quan, Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Công đoàn, đại diện cấp ủy, đại diện các tổ chức đoàn thể
khác) cơ quan, đơn vị có công chức, viên chức và người lao động được đề nghị
nâng bậc lương trước hạn;
c) Bản sao các
thành tích của công chức, viên chức và người lao động; Bản sao quyết định của
Thủ trưởng cử đi bồi dưỡng học sinh, sinh viên, vận động viên đạt giải Quốc
gia, Quốc tế và bản sao Giấy chứng nhận đạt giải của học sinh, sinh viên, vận động
viên mà công chức, viên chức được phân công trực tiếp bồi dưỡng (áp dụng đối với
giáo viên, huấn luyện viên bồi dưỡng học sinh, sinh viên, huấn luyện viên đạt
giải);
d) Quyết định
nâng bậc lương gần nhất (bản sao có chứng thực).
2. Đối với
công chức, viên chức và người lao động đã có Thông báo nghỉ hưu
a) Văn bản đề
nghị của cơ quan chủ quản và cơ quan trực tiếp quản lý công chức, viên chức và
người lao động.
b) Thông báo
nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực).
c) Quyết định
nâng bậc lương gần nhất (bản sao có chứng thực).
Điều 9. Trình tự, thủ tục xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trình tự và
cách thức thực hiện:
Các cơ quan,
đơn vị thống nhất chỉ tiêu, số lượng, thời hạn được nâng bậc lương cụ thể từng
trường hợp, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thực hiện như sau:
a) Cơ quan,
đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản
lý đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn gửi hồ sơ trình Ban
Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy) xem xét, quyết định.
b) Cơ quan,
đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức diện Ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý đủ
điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn gửi hồ sơ trình Ban cán sự
Đảng UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
c) Cơ quan,
đơn vị có cán bộ, công chức đang hưởng lương ngạch chuyên viên chính và tương
đương đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn gửi hồ sơ về Ban Tổ
chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ xem xét, quyết định.
d) Cán bộ,
Công chức, viên chức và người lao động không thuộc các đối tượng tại điểm a, b,
c khoản 1 Điều này do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xem
xét, quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, phân cấp thẩm quyền quyết
định lương.
2. Thời hạn giải
quyết:
a) Thời hạn giải
quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại điểm a,
khoản 1, Điều này và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ
quan, đơn vị thuộc khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt nam, các đoàn thể chính trị
- xã hội thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và hướng dẫn của Ban
Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Thời hạn giải
quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại điểm b,
c, khoản 1, Điều này tối đa 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ;
c) Thời hạn giải
quyết đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại điểm d,
khoản 1, Điều này tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, các Ban quản lý dự
án; các hội cấp tỉnh được giao biên chế có trách nhiệm:
a) Trên cơ sở
Quy định nâng bậc lương trước thời hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị quản lý công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp để xây dựng và
ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình. Bản Quy chế phải được công khai
trong cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Ban Tổ chức Tỉnh
ủy hoặc Sở Nội vụ để theo dõi và kiểm tra trong quá trình thực hiện;
b) Trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định hoặc quyết định theo phân cấp hiện hành về nâng
bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động trong
danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo
công khai danh sách những người được nâng lương trước thời hạn trong cơ quan,
đơn vị;
d) Kiểm tra và
giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý;
đ) Định kỳ vào
quý IV hằng năm, tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy)
và UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) về tình hình thực hiện chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động ở cơ quan, đơn vị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư
08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy:
a) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước hạn ở các cơ
quan, đơn vị; báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, giải quyết những
vướng mắc hoặc xử lý các sai phạm trong quá trình thực hiện chế độ nâng
bậc lương trước thời hạn;
b) Quyết định
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo
quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của các cơ
quan, đơn vị và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Định kỳ vào
quý IV hằng năm tổng hợp báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn ở tất cả các cơ quan,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1
ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV; tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Trung
ương, Bộ Nội vụ kết quả thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức,
viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương
đương ngạch chuyên viên cao cấp theo mẫu số 2
ban hành kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp, các
cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập kịp thời
phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ) để xem xét,
giải quyết và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.