QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TỈNH BÌNH PHƯỚC, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày 06/5/2013 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh:
1. Đối
tượng điều chỉnh:
UBND
các huyện, thị xã và UBND các xã (cấp huyện, cấp xã) thực hiện Chương trình MTQG
về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2013-2020.
2. Phạm
vi điều chỉnh:
Quy định
này quy định mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện các nội
dung xây dựng nông thôn mới ở các xã được lựa chọn xây dựng nông thôn mới nhằm
đạt tiêu chí nông thôn mới thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng
nông thôn mới, giai đoạn 2013-2020.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
1. Đường giao thông đến trung tâm xã là đường nối
trung tâm hành chính huyện với trung tâm hành chính xã, cụm xã, bao gồm cả các
tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ hay đường liên xã.
2. Đường trục liên thôn, liên ấp là đường trục nối
từ trung tâm hành chính xã đến thôn (ấp) hay nhiều thôn ấp;
3. Đường giao thông thôn, ấp là đường nhánh
trong thôn, ấp của các đường trục giao thông liên thôn, liên ấp;
4. Đường giao thông nội đồng là đường từ thôn, ấp
ra đồng ruộng, đường nối giữa các đồng ruộng.
5. Công trình thuỷ lợi đầu mối và hệ thống kênh
tuới, tiêu chính là công trình hồ, đập, trạm bơm tưới, tiêu, cống tiêu thoát nước
ra sông, suối và hệ thống kênh nối từ các công trình đó đến kênh mương nội đồng.
6. Kênh mương nội đồng là phần kênh mương cấp 1
nối từ kênh tưới, tiêu chính đến kênh chân rết mặt ruộng.
7. Phòng học, phòng chức năng, trang thiết bị và
thư viện đạt chuẩn là phòng học, phòng chức năng, trang thiết bị và thư viện đạt
chuẩn theo quy định tại điều 7, Quy định chi tiết bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Phước ban hành kèm
theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 04/10/2012 của UBND tỉnh.
8. Công trình phụ trợ trong trường học là sân, cổng
và hàng rào, nhà vệ sinh, cây xanh.
9. Trạm y tế, trang thiết bị y tế đạt chuẩn là
trạm y tế, trang thiết bị đạt chuẩn theo tiêu chí 3 và tiêu chí 4, bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
10. Công trình phụ trợ của trạm y tế là sân, cổng
và hàng rào, nhà vệ sinh, cây xanh, vườn thuốc nam.
11. Nhà văn hoá xã bao gồm hội trường, phòng chức
năng, các công trình phụ trợ và các dụng cụ, trang thiết bị tương ứng theo Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/7/2009 của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch ban hành Quy chuẩn trung tâm văn hoá,
thể thao xã và Công văn số 4128/BVHTTDL-VHCS ngày 20/11/2012 của Bộ Văn
hóa - Thể thao và Du lịch về việc thực hiện tiêu chí số 06 của bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới.
12. Nhà văn hoá thôn, ấp là nơi tổ chức các hoạt
động văn hóa của cộng đồng thôn, ấp theo quy định tại Công văn số
4128/BVHTTDL-VHCS ngày 20/11/2012 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về việc
thực hiện tiêu chí số 06 của bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
13. Công trình thể thao trung tâm xã bao gồm
phòng chức năng, phòng tập, các công trình phụ trợ và các dụng cụ, trang thiết
bị tương ứng theo quy định; sân thể thao phổ thông gồm sân bóng đá, sân bóng
chuyền, sân nhảy cao, nhảy xa, đẩy tạ và tổ chức các môn thể thao dân tộc địa
phương theo quy định tại Quyết định số
2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch
và Công văn số 4128/BVHTTDL-VHCS ngày 20/11/2012 của Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch.
14. Công trình thể thao thôn, ấp là nơi hoạt động
thể thao của cộng đồng thôn, ấp theo quy định tại Công văn số 4128/BVHTTDL-VHCS
ngày 20/11/2012 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
15. Công trình thoát nước thải khu dân cư là hệ
thống công trình bao gồm công trình thu gom, xử lý và thoát nước sau khi xử lý
của một hay nhiều khu dân cư.
16. Sử dụng giống mới là giống cây trồng được chọn,
tạo ra hoặc mới được nhập khẩu lần đầu có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn
định nhưng chưa có trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh
doanh quy định tại khoản 2, điều 3 Pháp lệnh giống cây trồng; là giống vật nuôi
mới được tạo ra hoặc mới được nhập khẩu lần đầu nhưng chưa có trong danh mục giống
vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh quy định tại khoản 22, điều 3 Pháp lệnh
giống Vật nuôi.
17. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiến tiến
vào sản xuất là ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tiên tiến được nghiên
cứu từ các Viện, Trường, Trung tâm ứng dụng công nghệ cao,… được công nhận,
đánh giá cao và được khuyến cáo đưa vào sản xuất.
18. Hỗ trợ mua máy cơ giới trong nông nghiệp là
hỗ trợ mua các loại máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp sẽ góp phần đưa
giá trị hàng hóa nông sản đạt chất lượng và hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
19. Hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ
công nghiệp và thủy sản là các công trình giao thông nội bộ, công trình cấp,
thoát nước (kể cả nước thải), công trình điện phục vụ cho hoạt động tiểu thủ
công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
20. Đường vào nghĩa trang là đường nối từ đường
liên thôn, ấp trở lên vào nghĩa trang.
21. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho nội
dung xây dựng nông thôn mới là phần ngân sách nhà nước hỗ trợ trên tổng số chi
phí thực hiện nội dung xây dựng nông thôn mới được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm(%).
22. Xã thuộc chương trình 135 là các xã đặc biệt
khó khăn được hưởng các chính sách từ chương trình 135 theo Công văn số
1043/UBDT-CSDT ngày 23/12/2011 của Ủy ban Dân tộc về danh sách xã, thôn đặc biệt
khó khăn và cơ chế quản lý, sử dụng vốn chương trình 135 năm 2011, gồm 10 xã
sau đây: Bù Gia Mập, Đăk Ơ - H. Bù Gia Mập; Lộc Hòa, Lộc Quang, Lộc Khánh - H.
Lộc Ninh; Tân Thành - H. Bù Đốp; Đồng Tâm - H. Đồng Phú; Đăk Nhau, Đăng Hà - H.
Bù Đăng; Tân Quang - H. Hớn Quản.
23. Xã biên giới là xã có địa giới hành chính tiếp
giáp với đường biên giới quốc gia trên đất liền (gọi tắt là khu vực biên giới),
gồm những xã sau đây: Bù Gia Mập, Đăk Ơ - H. Bù Gia Mập; Lộc An, Lộc Thành, Lộc
Thạnh, Lộc Thiện, Lộc Thịnh, Lộc Tấn, Lộc Hòa - H. Lộc Ninh; Thiện Hưng, Thanh
Hòa, Hưng Phước, Phước Thiện, Tân Tiến, Tân Thành - H. Bù Đốp.
Điều 3. Mức hỗ trợ:
1. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước:
TT
|
Hạng mục được
hỗ trợ
|
Mức hỗ trợ
cho các xã thuộc CT 135, xã biên giới
|
Mức hỗ trợ
cho các xã còn lại
|
Tổng mức hỗ
trợ
|
trong đó từ
ngân sách TW, NS tỉnh
|
Tổng mức hỗ
trợ
|
Trong đó từ
ngân sách TW, NS tỉnh
|
1
|
Giao thông
|
|
|
|
|
1.1
|
Đường giao thông đến trung tâm xã
|
80%
|
70%
|
70%
|
60%
|
1.2
|
Đường trục liên thôn, liên ấp
|
75%
|
65%
|
70%
|
60%
|
1.3
|
Đường giao thông thôn, ấp
|
70%
|
60%
|
70%
|
60%
|
1.4
|
Đường giao thông nội đồng
|
70%
|
60%
|
60%
|
50%
|
2
|
Công trình Thủy lợi
|
|
|
|
|
2.1
|
Công trình đầu mối và hệ thống kênh tưới, tiêu
chính
|
100%
|
100%
|
100%
|
90%
|
2.2
|
Kênh mương nội đồng
|
70%
|
60%
|
50%
|
40%
|
3
|
Xây dựng trường học đạt chuẩn
|
|
|
|
|
3.1
|
Xây dựng phòng học, phòng chức năng, trang thiết
bị và thư viện đạt chuẩn.
|
100%
|
90%
|
100%
|
90%
|
3.2
|
Công trình phụ trợ: sân, hàng rào, nhà vệ
sinh,…
|
80%
|
70%
|
70%
|
60%
|
4
|
Xây dựng trạm y tế xã
|
|
|
|
|
4.1
|
Xây dựng trạm y tế, trang thiết bị y tế đạt
chuẩn
|
100%
|
90%
|
100%
|
90%
|
4.2
|
Công trình phụ trợ: sân, hàng rào, vườn thuốc
nam,…
|
70%
|
60%
|
70%
|
60%
|
5
|
Xây dựng nhà văn hóa xã
|
|
|
|
|
5.1
|
Nhà văn hóa xã
|
80%
|
70%
|
70%
|
60%
|
5.2
|
Nhà văn hóa thôn, ấp
|
75%
|
65%
|
70%
|
60%
|
6
|
Công trình thể thao
|
|
|
|
|
6.1
|
Công trình thể thao trung tâm xã
|
75%
|
65%
|
70%
|
60%
|
6.2
|
Công trình thể thao thôn, ấp
|
70%
|
60%
|
70%
|
60%
|
7
|
Công trình thoát nước thải khu dân cư
|
70%
|
60%
|
70%
|
60%
|
8
|
Phát triển sản xuất và dịch vụ
|
|
|
|
|
8.1
|
Hỗ trợ giống mới, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ tiên tiến vào sản xuất
|
70%
|
60%
|
60%
|
50%
|
8.2
|
Hỗ trợ mua máy cơ giới trong nông nghiệp
|
30%
|
20%
|
30%
|
20%
|
9
|
Hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp và thủy sản
|
70%
|
60%
|
70%
|
60%
|
10
|
Môi trường .
|
|
|
|
|
10.1
|
Nghĩa trang
|
|
|
|
|
|
Xây dựng đường vào nghĩa trang
|
70%
|
60%
|
60%
|
50%
|
- Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước do UBND huyện, thị xã và UBND xã quản lý để thực hiện các nội dung nêu trên
là 10%.
- Mức hỗ trợ từ ngân sách cho
các nội dung khác đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương quy định
thì áp dụng theo quy định đó, cụ thể:
+ Xây dựng mô hình trình diễn về
khuyến nông; Mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, ngành nghề nông thôn; nhân rộng
mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: thực hiện theo các quy định
tại Nghị định số 02/2010/NĐCP ngày 08 /01/2010 của Chính phủ về khuyến nông.
+ Đào tạo nghề lao động nông
thôn: Thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến
năm 2020”; Quyết định số 1451/QĐ-UBND ngày 18/7/2012 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt mức chi đào tạo nghề lao động nông thôn.
+ Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn: Thực hiện theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2012-2015.
+ Các nội dung về phát triển
văn hóa nông thôn: Thực hiện theo Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển văn hóa nông thôn đến
2015 và định hướng đến 2020 và Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bình Phước
đến 2015 và định hướng đến 2020.
2.
Huy động vốn đóng góp của dân và các tổ chức, doanh nghiệp khác:
Ngoài mức hỗ trợ
từ ngân sách quy định trên đây, phần còn lại Ban quản lý thực hiện đề án xây dựng
nông thôn mới cấp xã tiến hành tuyên truyền, phổ biến vận động các doanh nghiệp
trong và ngoài xã, các tổ chức và nhân dân trong và ngoài xã, nhân dân trực tiếp
thụ hưởng từ chương trình đóng góp; mức huy động tự nguyện đóng góp của nhân
dân trực tiếp hưởng lợi từ chương trình, dự án trong quy định này do nhân dân
bàn bạc, thống nhất mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng nội dung (thông qua
các cuộc họp do các đoàn thể, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã tổ chức). Trường
hợp quy định mức huy động chung cho nhân dân toàn xã thì đề nghị Hội đồng nhân
dân xã thông qua, ban hành Nghị quyết để thực hiện.
Điều 4. Nguồn vốn Nhà nước hỗ
trợ:
1. Hàng năm, ngoài nguồn vốn Trung ương hỗ trợ,
ngân sách tỉnh bố trí đủ theo tỷ lệ quy định tại điều 3 Quy định này từ các nguồn
vốn sau:
- Bố trí bình quân hàng năm cho giai đoạn
2013-2020 là 100 tỷ đồng từ nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung do tỉnh quản
lý theo Nghị quyết số 28/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá VIII, kỳ họp thứ 5.
- Bố trí một phần kinh phí vượt thu hàng
năm mà ngân sách tỉnh được phép sử dụng (nếu có) cho hỗ trợ xây dựng nông thôn
mới.
- Từ các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Hàng năm ngân sách huyện, thị xã, ngân sách
xã bố trí đủ nguồn vốn từ ngân sách 2 cấp theo tỷ lệ phân cấp ngân sách nêu tại
điều 3 Quy định này để hỗ trợ thực hiện các nội dung nông thôn mới từ các nguồn
thu sau đây:
- Dành 100% nguồn thu từ việc
đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trên địa
bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) cho việc thực hiện các nội dung xây dựng
nông thôn mới tại xã. Mức hỗ trợ này thay thế mức hỗ trợ quy định tại khoản 4,
phần A Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền
địa phương của tỉnh giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo Nghị quyết số
18/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND tỉnh.
- Bố trí một phần kinh phí vượt thu hàng năm mà
huyện, thị xã và xã được phép sử dụng (nếu có) cho hỗ trợ xây dựng
nông thôn mới.
- UBND xã chủ động bố trí trước nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách xã. UBND huyện, thị xã bố trí đủ phần còn lại của mức hỗ trợ từ
ngân sách huyện, thị xã và xã.
Điều 5. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; UBND huyện, UBND
xã.
1. Sở
Nông nghiệp & PTNT, cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới:
- Thẩm
tra báo cáo về nhu cầu vốn của các huyện, thị xã; hướng dẫn các huyện, thị xã
điều chỉnh khi chưa đúng quy định.
- Tổng
hợp nhu cầu vốn từ các huyện, thị xã về nhu cầu vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh và
Trung ương đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với các sở, ngành liên quan
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua và trình UBND tỉnh quyết định tổng
vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và tỉnh cho các huyện, thị xã theo giai đoạn
và hàng năm.
-
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả sử dụng nguồn kinh
phí hỗ trợ cho các địa phương và đề xuất Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh
điều hòa nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh theo nguyên tắc
điều hoà từ huyện, thị xã không giải ngân được sang huyện, thị xã giải ngân tốt
hơn nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch Chương trình đã được phê duyệt;
góp phần đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch giải ngân hàng năm và giai đoạn
2013-2020.
4. Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở
Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở báo cáo tổng hợp nhu cầu vốn của các huyện, thị
xã và đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
thông qua và trình UBND tỉnh quyết định tổng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương
và tỉnh cho các huyện, thị xã theo giai đoạn và hàng năm.
-
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách tỉnh hàng
năm từ các nguồn vốn quy định tại điều 4 Quy định này cho UBND từng xã, UBND từng
huyện, thị xã bảo đảm mức hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương, ngân sách tỉnh theo quy định tại điều 3 Quy định này.
-
Theo dõi và báo cáo tình hình, kết quả sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ cho các địa
phương và trình UBND tỉnh điều hòa nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương,
ngân sách tỉnh theo nguyên tắc điều hoà từ huyện, thị xã không giải ngân được
sang huyện, thị xã giải ngân tốt hơn nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, kế
hoạch Chương trình đã được phê duyệt; góp phần đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch
giải ngân hàng năm và giai đoạn 2013-2020.
5. Sở
Tài chính.
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua và
trình UBND tỉnh quyết định tổng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và tỉnh cho
UBND huyện, thị xã theo giai đoạn và hàng năm.
- Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ hàng năm và ngân sách tỉnh hàng năm từ các nguồn vốn quy định tại điều 4
cho UBND từng xã, UBND từng huyện, thị xã bảo đảm mức hỗ trợ từ ngân sách trung
ương, ngân sách tỉnh theo quy định tại điều 3.
-
Theo dõi và báo cáo tình hình, kết quả sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ cho các địa
phương và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh điều hòa nguồn vốn
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh theo nguyên tắc điều hoà từ huyện,
thị không giải ngân được sang huyện, thị xã giải ngân tốt hơn nhằm đảm bảo thực
hiện đúng mục tiêu, kế hoạch Chương trình đã được phê duyệt; góp phần đảm bảo
hoàn thành tốt kế hoạch giải ngân hàng năm và giai đoạn 2013-2020.
6.
Các sở, ban, ngành có liên quan: Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các địa phương sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ đúng mục tiêu
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
7.
UBND huyện, thị xã :
- Chỉ
đạo UBND các xã thực hiện rà soát và xây dựng đề án theo đúng hướng dẫn và có
tính khả thi cao.
- Chủ
động bố trí ngân sách từ các nguồn vốn quy định tại Điều 4 Quy định này trên cơ
sở thẩm tra báo cáo và xem xét đề nghị của UBND xã theo phân cấp quy định tại
Điêu 3 trên đây.
- Tổng
hợp nhu cầu vốn thực hiện nông thôn mới huyện, thị xã theo giai đoạn và hàng
năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Sở
NN&PTNT), Sở Kế hoạch và đầu tư (Sở KH &ĐT)) bảo đảm tỷ lệ nguồn vốn
theo quy định này và quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ.
8.
UBND xã trên cơ sở mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước quy định tại Điều 3 trên
đây:
- Chỉ
đạo Ban quản lý đề án xây dựng nông thôn mới của xã (sau đây gọi tắt là Ban quản
lý đề án xã) rà soát lại nguồn vốn cho từng nội dung xây dựng nông thôn mới, phân
chia lại nguồn vốn theo đúng quy định. Xây dựng kế hoạch thực hiện và nhu cầu
nguồn vốn thực hiện đề án theo giai đoạn và hàng năm. Chủ động triển khai các
bước lấy ý kiến nhân dân về nội dung cần thực hiện cho từng chương trình, dự
án, mức đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đề án có tính khả thi cao.
- Chủ
động xây dựng phân bổ nguồn vốn ngân sách xã từ các nguồn vốn quy định tại Điều
4 cho các nội dung thực hiện đề án theo giai đoạn và theo kế hoạch thực hiện
hàng năm; báo cáo nhu cầu vốn thực hiện đề án nông thôn mới của xã theo giai đoạn
và hàng năm; đề nghị UBND huyện, thị xã bố trí nguồn vốn thực hiện đề án theo
giai đoạn và kế hoạch hàng năm còn thiếu theo phân cấp quy định tại Điều 3 trên
đây.
Điều 6. Thời gian lập kế hoạch và báo cáo
a.
Công tác lập kế hoạch các xã:
1)
Hoàn thành điều chỉnh đề án cấp xã về tổng mức đầu tư và phân chia nguồn vốn đối
với 20 xã điểm chậm nhất hết quý I/2013.
2)
Các huyện thẩm định và tập hợp báo cáo về UBND tỉnh qua Sở Nông nghiệp &
PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất đến 30/4/2013.
3) Sở
Nông nghiệp & PTNT tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn
bị nội dung trình thông qua HĐND tỉnh chậm nhất 30/5/2013.
4) Kế
hoạch năm, UBND các xã hoàn thành chậm nhất 30/10 hàng năm, riêng 2013 hoàn thành
trước 20/2/2013.
5)
UBND huyện, thị xã tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kế hoạch hàng năm chậm nhất
15/1 hàng năm, riêng 2013 chậm nhất đến ngày 15/3/2013.
b.
Chế độ báo cáo:
UBND
xã báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn NSNN và vốn huy động theo tháng,
quý, 6 tháng và hàng năm; UBND huyện, thị xã tổng hợp gửi báo cáo về Văn phòng
điều phối chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tổng hợp gửi UBND tỉnh, Sở
Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, cụ thể như
sau:
+ Đối
với báo cáo tháng trước ngày 15 hàng tháng,
+ Đối
với báo cáo quý trước ngày 25 của tháng cuối quý.
+ Đối
với báo cáo 6 tháng trước ngày 20 của tháng 6.
+ Đối
với báo cáo năm trước ngày 15 của tháng 12.
Giao
Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
UBND các xã, UBND các huyện, thị xã về nội dung báo cáo./.