ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2014/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 14 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ
trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
46/2013/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang
về Quy định cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 44/TTr-SNNPTNT ngày 04
tháng 3 năm 2014 về việc ban hành Quy định cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020; Báo cáo
thẩm định tại Công văn số 329/STP-XDTHVBQPPL ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Sở
Tư pháp về việc thẩm định dự thảo quyết định ban hành Quy định cơ chế hỗ trợ vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2014 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ
đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ HỖ TRỢ VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 14/3/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu xây dựng nông thôn mới
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; kinh tế phát triển toàn diện và
bền vững, cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả; gắn
phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; phát triển sản
xuất theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung có năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh cao; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; hệ thống chính trị ở nông thôn
trong sạch, vững mạnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2014 - 2015: Phấn đấu
đến năm 2015 có 35 xã đạt tiêu chí nông thôn mới và huyện Tân Hiệp đạt tiêu chí
huyện nông thôn mới. Số xã còn lại đạt ít nhất 50% số tiêu chí xã nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2016 - 2020: Tiếp tục
xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của các xã đạt chuẩn theo
tiêu chí nông thôn mới. Đến năm 2020 có 70 xã (chiếm 59,3%) đạt tiêu chí nông
thôn mới và nâng cao chất lượng các tiêu chí.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định
này quy định về cơ chế hỗ trợ vốn và cơ chế quản lý nguồn vốn xây dựng nông
thôn mới; trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2014 - 2020.
2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan,
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các hoạt động của Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chương II
CƠ CHẾ HỖ TRỢ
VỐN VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Điều 3. Cơ
chế hỗ trợ vốn xây dựng nông thôn mới
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%
vốn cho các hạng mục, công trình: Công tác quy hoạch; công tác đào tạo kiến thức
về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, ấp, cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác; trụ
sở xã; kiên cố cống, đập; nạo vét các công trình thủy lợi tạo nguồn (kênh cấp
II trở lên); trường học đạt chuẩn; trạm y tế xã; đường trục xã, liên xã.
2. Đường trục ấp, liên ấp (kể cả cầu)
thực hiện theo cơ chế: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50%; huy động các doanh nghiệp,
các tổ chức, cá nhân 20% và nhân dân đóng góp 30%.
3. Các công trình giao thông nông
thôn có quy mô mặt đường rộng 1,5m thì thực hiện theo cơ chế: Ngân sách nhà nước
hỗ trợ 65%; huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân 20% và nhân dân
đóng góp 15%.
4. Các hạng mục công trình văn
hóa, chợ, nghĩa trang: Thực hiện chính sách xã hội hóa theo các quy định hiện
hành. Riêng mặt bằng trung tâm văn hóa thể thao xã, nhà văn hóa ấp, nghĩa trang
xã hoặc liên xã theo quy hoạch ngân sách nhà nước hỗ trợ 100%.
5. Mô hình phát triển sản xuất: Thực hiện theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ về khuyến nông và Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15
tháng 11 năm 2010 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí nhà nước cấp đối với hoạt
động khuyến nông.
6. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 30%;
huy động nhân dân tại chỗ đóng góp 70% về hạ tầng phục vụ sản xuất thiết yếu và
các công trình khác như: Xây dựng hệ thống thủy lợi; kiên cố hóa kênh mương thủy
lợi; hệ thống điện phục vụ sản xuất; cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp; trạm bơm
điện;...
7. Về đầu tư hệ thống cấp nước sạch
nông thôn: Thực hiện theo Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015.
8. Đối với địa bàn các xã thuộc
Chương trình 135 và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo thực
hiện theo Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 4. Cơ chế
quản lý nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
Cơ chế quản lý vốn xây dựng nông
thôn mới đối với các nội dung hỗ trợ theo Quy định này được thực hiện theo
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2013
và Thông tư liên tịch số 51/2013/ TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 02 tháng 12 năm
2013 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính về việc hướng dẫn và sửa đổi, bổ sung một số nội dung thực hiện Quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 5. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình xây dựng nông thôn mới, có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của Chương trình xây dựng
nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ chỉ tiêu vốn
đầu tư cho Chương trình. Đề xuất phân bổ vốn hỗ trợ nhằm đảm bảo đúng mục tiêu,
kế hoạch Chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Phối hợp theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện vốn được phân bổ cho các địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn lực chung cho Chương
trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở cân đối nguồn lực chung của toàn tỉnh.
b) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý các nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc sử
dụng và thanh quyết toán các nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới theo Luật Ngân sách nhà nước.
4. Các sở, ngành liên quan:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
phân công có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn ngân
sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm trên cơ sở mức hỗ trợ
ngân sách nhà nước được phân bổ hàng năm và vốn huy động đóng góp tự nguyện của
các cá nhân, tổ chức đảm bảo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo
đúng mục tiêu, lộ trình đề ra.
b) Lập và phê duyệt các dự án,
công trình thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan
trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và thực hiện đầu tư cho năm sau.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc, hỗ trợ các xã triển khai thực hiện các công trình, dự án từ việc lập dự
án, báo cáo kinh tế kỹ thuật đến việc giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư.
d) Định kỳ hàng tháng, quý, 06
tháng, 09 tháng, năm báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các xã:
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan.
b) Thực hiện đúng quy định về
trình tự, thủ tục, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích, tổ chức thực
hiện các công trình, dự án đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả và thực hiện
thanh quyết toán vốn đầu tư.
c) Huy động đóng góp tự nguyện của
các cá nhân, tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới để đối ứng,
đảm bảo thực hiện hoàn thành các công trình, dự án được hỗ trợ đúng tiến độ,
yêu cầu chất lượng.
d) Định kỳ hàng tháng, quý, 06
tháng, 09 tháng, năm báo cáo tiến độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.