Quyết định 20/2003/QĐ-BTS sửa đổi Quyết định 344/2001/QĐ-BTS và Quyết định 14/2002/QĐ-BTS về quản lý xuất nhập khẩu hàng thuỷ sản chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản ban hành

Số hiệu 20/2003/QĐ-BTS
Ngày ban hành 12/12/2003
Ngày có hiệu lực 01/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Nguyễn Thị Hồng Minh
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Tài nguyên - Môi trường

BỘ THUỶ SẢN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20/2003/QĐ-BTS

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN SỐ 20/2003/QĐ-BTS NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 344/2001/QĐ-BTS NGÀY 2/5/2001 VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 14/2002/QĐ-BTS NGÀY 15/5/2002

BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN

Căn cứ Nghị định số 43/2003/NĐ-CP ngày 2/5/2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thuỷ sản;
Căn cứ Nghị định số 73/2002/NĐ-CP ngày 20/8/2002 của Chính phủ về bổ sung hàng hoá, dịch vụ thương mại vào danh mục 1 về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; Danh mục 3 về hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ "Về quản lý xuất, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001- 2005";
Căn cứ Quyết định số 344/2001/QĐ-BTS ngày 2/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về quản lý xuất nhập khẩu hàng thuỷ sản chuyên ngành thời kỳ 2001 - 2005;
Căn cứ quyết định số 14/2002/QĐ-BTS ngày 15/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc điều chỉnh Quyết định số 344/2001/QĐ-BTS ngày 2/5/2001 của Bộ Thuỷ sản;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tàichính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Bổ sung các loại thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học, nguyên liệu sản xuất thuốc, hoá chất phục vụ nuôi trồng thuỷ sản vào danh mục thức ăn nuôi tôm, cá, nguyên liệu sản xuất thức ăn nuôi tôm, danh mục thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học, nguyên liệu sản xuất thuốc, hoá chất phục vụ nuôi trồng thuỷ sản được nhập khẩu thông thường theo Phụ lục 1 và 2 (kèm theo Quyết định này). Các mặt hàng này được nhập khẩu theo quy chế nhập hàng thông thường, không cần xin phép.

Điều 2: Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 1 Danh mục các loài thuỷ sản cấm xuất khẩu và Phụ lục 2 Danh mục những loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện ban hành kèm theo Quyết định số 14/2002/QĐ-BTS ngày 15/5/2002 như sau:

1. Chuyển cá sấu nước mặn(Crocodylus porosus) từ Danh mục các loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện (Phụ lục 2) sang Danh mục các loài thuỷ sản cấm xuất khẩu (Phụ lục 1).

2. Bổ sung vào danh mục những loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện (Phụ lục 2) những loài sau:

a. Cá ngựa, có tên khoa học là: Hippocampus spp.

b. ếch đồng, có tên khoa học là: Rana rugulosa.

Điều 3: Bổ sung khoản 4 điều 7 của Quyết định số 344/2001/QĐ-BTS ngày 2/5/2001 như sau:

"7.4 Tất cả các mặt hàng thuỷ sản chuyên ngành kể cả loại được nhập khẩu thông thường và loại được chấp thuận cho nhập, khi nhập khẩu phải xuất trình tài liệu chứng minh không sử dụng các chất bị cấm (trừ sản phẩm trong danh mục nhập khẩu thông thường) và phải chấp hành chế độ kiểm tra dư lượng kháng sinh các chất bị cấm theo Quyết định số 01/2002/QĐ-BTS ngày 22/1/2002 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản về việc cấm sử dụng một số hoá chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh thuỷ sản" và chất Xanh Malachite". Các mặt hàng thuỷ sản chuyên ngành khi nhập khẩu phải thực hiện các quy định về ghi nhãn mác theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Ban hành Danh mục các loại sản phẩm nhập khẩu có điều kiện để phục vụ nuôi trồng thuỷ sản (Phụ lục 3) kèm theo Quyết định này.

Các đơn vị nhập khẩu các loại sản phẩm có đủ các điều kiện ghi trong Phụ lục này, sẽ trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu với Hải quan cửa khẩu, không cần xin phép.

Điều 5: Khi nhập khẩu các sản phẩm thuỷ sản chuyên ngành doanh nghiệp phải xuất trình tài liệu cho Hải quan bao gồm:

1. Giấy chứng nhận đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp sản phẩm nhập khẩu, chứng chỉ đủ điều kiện kinh doanh thức ăn (nếu nhập thức ăn) hoặc đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y thuỷ sản (nếu nhập khẩu thuốc thú y thuỷ sản).

2. Tài liệu kỹ thuật giới thiệu về: thành phần, công dụng và cách sử dụng của sản phẩm - catalog.

3.Tài liệu chứng minh đủ các điều kiện ghi trong Phụ lục 3 (nếu nhập hàng thuộc Phụ lục 3), trừ sản phẩm trong danh mục nhập khẩu thông thường).

Điều 6:

1. Đơn vị tiếp nhận hồ sơ và giải quyết về nhập khẩu giống thuỷ sản, thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thuỷ sản là Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản.

2. Đơn vị trực tiếp nhận hồ sơ và giải quyết về xuất khẩu thuỷ sản quý hiếm theo điều 1 Quyết định 344/2001/QĐ-BTS là Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Điều 7:

1. Các đơn vị nhập khẩu thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học loại mới phải có ý kiến của cơ quan theo dõi khảo nghiệm đồng ý theo dõi khảo nghiệm và đề xuất số lượng cần nhập khẩu đủ để khảo nghiệm.

2. Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản chủ trì lấy ý kiến các đơn vị chức năng liên quan xem xét giải quyết yêu cầu của các doanh nghiệp về nhập khẩu giống, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học loại mới để giải quyết cho các doanh nghiệp nhập khẩu theo qui định.

3. Các Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ sinh và Thú y thuỷ sản và Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này hàng tháng về BộThuỷ sản (Vụ Kế hoạch Tài chính) để tổng hợp và xử lý những khó khăn vướng mắc (nếu có).

Điều 8: Chánh Văn phòng; Thủ trưởng các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ; Giám đốc các Sở Thuỷ sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quản lý thuỷ sản, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc và đơn vị có xuất nhập khẩu hàng thủy sản chuyên ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 9: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và là bộ phận không tách rời của Quyết định số 344/2001/QĐ-BTS ngày 2/5/2001, Quyết định số 783/2001/QĐ-BTS ngày 21/9/2001 và Quyết đinh số 14/2002/QĐ-BTS ngày 15/5/2002 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản. Những quy định trước đây trái với những quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

[...]