Quyết định 1991/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Yên

Số hiệu 1991/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/10/2007
Ngày có hiệu lực 03/11/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Yên
Người ký Phạm Ngọc Chi
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1991/QĐ-UBND

Tuy Hòa, ngày 24 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC TRỢ CẤP, TRỢ GIÚP CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị dịnh số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của liên Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính tại công văn số 950/LS-LĐTBXH-TC ngày 08 tháng 10 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức trợ cấp, trợ giúp cho các đối tượng xã hội trên địa bàn tỉnh như sau:

1. Mức trợ cấp xã hội thường xuyên:

a) Mức cứu trợ xã hội hàng tháng thực hiện theo mức thấp nhất được quy định tại Điều 7 của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ, bao gồm:

- Các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý;

- Các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội.

Ngoài khoản trợ cấp xã hội thường xuyên nêu trên, các đối tượng bảo trợ xã hội còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ kinh phí mai táng khi chết với mức 2.000.000 đồng/người.

b) Đối với các đối tượng đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Nuôi dưỡng người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), ngoài các khoản trợ cấp xã hội thường xuyên còn được hỗ trợ:

- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày và trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường, với mức 300.000 đồng/người/năm.

- Đối với người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội, với mức 150.000 đồng/người/năm.

- Mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập đối với trẻ em đi học phổ thông, bổ túc văn hoá (thực hiện theo Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở), với mức 120.000 đồng/học sinh/năm.

- Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, với mức 20.000 đồng/người/tháng.

2. Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất:

Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:

2.1. Đối với hộ gia đình:

a) Có người bị chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người;

b) Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người;

c) Có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;

d) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ.

2.2. Đối với cá nhân:

[...]