BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1988/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM THUỐC LÁ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN
LIỆU THUỐC LÁ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Công văn số 1689/VPCP-KTN
ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ về việc ủy quyền phê duyệt Quy
hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá và phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá Việt
Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công
nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch sản xuất sản phẩm thuốc lá
và phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá Việt Nam đến năm 2020 với các nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát
triển
1.1. Về sản xuất thuốc lá
a) Nhà nước độc quyền trong lĩnh vực
cung cấp sản phẩm thuốc lá, bao gồm sản xuất và nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động kinh doanh thuốc lá. Chỉ các doanh nghiệp nhà nước đã được cấp phép
và các doanh nghiệp liên doanh giữa doanh nghiệp đã được cấp phép với nước
ngoài, trong đó nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối mới được sản xuất sản phẩm
thuốc lá.
b) Sản xuất sản phẩm thuốc lá là lĩnh
vực đầu tư có điều kiện. Không đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản
xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước vượt quá sản lượng được phép sản xuất
sản phẩm thuốc lá ghi trong giấy phép. Bộ Công Thương quy định sản lượng được
phép sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu trong nước, nước ngoài của các
doanh nghiệp phù hợp với từng thời kỳ.
c) Sản xuất các sản phẩm thuốc lá
mang nhãn hiệu nước ngoài mới để tiêu thụ tại Việt Nam phải nằm trong phạm vi sản
lượng được phép sản xuất của toàn ngành thuốc lá và phải được Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận.
d) Đầu tư nhà máy chế biến nguyên liệu
thuốc lá phải phù hợp với nhu cầu chế biến nguyên liệu thuốc lá của các nhà máy
sản xuất thuốc lá điếu, trừ trường hợp đầu tư để chế biến nguyên liệu thuốc lá
xuất khẩu.
đ) Nhà nước sẽ điều chuyển sản lượng
được phép sản xuất chưa sử dụng hết của các doanh nghiệp còn dư thừa cho các
doanh nghiệp đã khai thác hết sản lượng hiện có để tránh lãng phí nguồn lực của
nhà nước và của xã hội.
e) Tiếp tục tổ chức, sắp xếp lại các
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá theo hướng có quy mô lớn, tập trung; hiện
đại hóa thiết bị, công nghệ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm
thiểu độc hại, bảo vệ môi trường, có hiệu quả kinh tế cao, có khả năng cạnh
tranh cao.
g) Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị
công nghệ sản xuất thuốc lá tiên tiến, hiện đại để chuyển đổi cơ cấu sản phẩm
theo hướng tăng giá trị và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu độc hại và bảo vệ
môi trường. Trong đó chuyển đổi mạnh cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng tỷ trọng sản
phẩm trung, cao cấp, giảm dần tỷ trọng thuốc lá phổ thông để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nước và tăng cường xuất khẩu và góp phần giải quyết vấn nạn thuốc
lá lậu.
1.2. Về nguyên liệu thuốc lá
a) Phát triển sản xuất nguyên liệu
trong nước nhằm từng bước thay thế nhập khẩu, gắn kết khâu chế biến với phát
triển vùng nguyên liệu, phát huy tiềm năng đất đai, lao động góp phần thực hiện
mục tiêu kinh tế, xã hội chung là xóa đói, giảm nghèo, công nghiệp hóa nông
thôn và góp phần giảm nhập siêu.
b) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa
học, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ của ngành thuốc lá ngang tầm với trình
độ các nước trong khu vực.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Từng bước xây dựng, sắp xếp lại
ngành thuốc lá phát triển theo hướng tập trung vào các doanh nghiệp đầu mối có
quy mô lớn, trình độ thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại để tăng giá trị và
chất lượng sản phẩm. Giảm dần hàm lượng Tar và Nicotine, giảm thiểu độc hại cho
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường. Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hội nhập
kinh tế quốc tế, đáp ứng thị trường trong nước, tăng cường xuất khẩu và dần giải
quyết vấn nạn thuốc lá nhập lậu.
- Phát triển vùng sản xuất chuyên
canh, vùng trồng cây thuốc lá có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu
sản xuất nguyên liệu thuốc lá chất lượng cao phù hợp với yêu cầu chuyển đổi cơ
cấu sản phẩm, thay thế dần nguyên liệu nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về sản lượng sản xuất
- Đến năm 2015: Toàn ngành thuốc lá sản
xuất và tiêu thụ được khoảng 5.440 triệu bao, tăng trưởng bình quân giai đoạn
2011-2015 khoảng 1,55%/năm, trong đó thuốc lá sản xuất và tiêu thụ trong nước
là 4.200 triệu bao. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt
16 đến 17 nghìn tỷ đồng (theo giá năm 1994), tăng trưởng bình quân đạt
3,5-4%/năm; sản xuất thuốc lá xuất khẩu đạt 1.241 triệu bao, kim ngạch xuất khẩu
đạt 160-170 triệu USD, tăng trưởng bình quân đạt 7-8%/năm.
- Đến năm 2020: Toàn ngành sản xuất
và tiêu thụ được khoảng 5.740 triệu bao, tăng trưởng bình quân giai đoạn
2015-2020 đạt khoảng 1,08%/năm, trong đó thuốc lá sản xuất và tiêu thụ trong nước
là 4.400 triệu bao, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 19 đến 20 ngàn
tỷ đồng (theo giá năm 1994), tăng trưởng bình quân 3,3-4%/năm, sản xuất xuất khẩu
đạt 1.340 triệu bao, kim ngạch xuất khẩu đạt 230 triệu USD, tăng trưởng bình
quân đạt 7-8%/năm.
b) Về diện tích, năng suất, sản lượng
trồng cây thuốc lá:
- Đến năm 2015: Diện tích trồng cây
thuốc lá cả nước đạt 28.940 ha, năng suất trung bình đạt 2,25 tấn/ha, sản lượng
đạt 65.300 tấn. Sử dụng trên 50% nguyên liệu trong nước thay thế cho nguyên liệu
nhập khẩu để sản xuất các mác thuốc cao cấp, đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng của
các nhà máy thuốc điếu và xuất khẩu.
- Đến năm 2020: Diện tích trồng cây
thuốc lá cả nước đạt 31.960 ha, năng suất trung bình đạt 2,36 tấn/ha, sản lượng
đạt 75.500 tấn. Ổn định diện tích vùng nguyên liệu, trình độ kỹ thuật canh tác
nông nghiệp đạt mức tiên tiến trên thế giới, sản xuất phần lớn các loại nguyên
liệu cho thuốc lá trung, cao cấp.
c) Về chế biến nguyên liệu thuốc lá
Đến năm 2015 tất cả các doanh nghiệp
sản xuất thuốc lá điếu sử dụng 100% nguyên liệu thuốc lá qua chế biến.
3. Định hướng phát
triển
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị
công nghệ theo hướng hiện đại hóa dây chuyền thiết bị, công nghệ và tự động hóa
nhằm cải tiến công nghệ sản xuất thuốc lá theo hướng giảm Tar, Nicotine, tiết
kiệm nguyên liệu nhưng không tăng năng lực sản xuất.
- Phát triển sản phẩm thuốc lá trong
nước để góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng chống thuốc lá nhập lậu, thuốc
lá kém chất lượng. Thay đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng thuốc
lá trung cấp, cao cấp giảm dần thuốc lá phổ thông, đẩy mạnh sản xuất thuốc lá
xuất khẩu.
- Hợp tác quốc tế để tận dụng vốn và
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá điếu để nâng cao chất lượng sản phẩm,
chống thuốc lá giả, thuốc lá nhập lậu.
- Tập trung xây dựng một số thương hiệu
quốc gia mạnh để cạnh tranh hiệu quả trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đầu tư vùng trồng thuốc lá nhằm
phát huy tiềm năng về đất đai, lao động, đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất thuốc
lá, nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu. Quan tâm phát triển trồng thuốc lá ở miền
núi, vùng sâu, vùng xa, góp phần xóa đói giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ, nâng cao trình độ khoa học công nghệ của ngành thuốc lá
ngang tầm với trình độ các nước trong khu vực.
- Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại ngành
thuốc lá theo 4 đầu mối gồm Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam, Tổng công ty Công
nghiệp Sài Gòn, Tổng công ty Khánh Việt, Tổng công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng
Nai; di dời các nhà máy gây ô nhiễm ra khỏi thành phố.
4. Quy hoạch sản xuất
4.1. Quy hoạch sản xuất thuốc lá
a) Về tổ chức, sắp xếp các doanh nghiệp
sản xuất thuốc lá
Quy hoạch sản xuất thuốc lá theo hướng
tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá về các đầu mối
lớn, sáp nhập các doanh nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh không hiệu quả.
Đến năm 2017 các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá điếu phải đạt sản lượng sản xuất
thuốc lá điếu tiêu thụ trên 100 triệu bao/năm, trường hợp không đạt sản lượng
trên sẽ phải sáp nhập hoặc giải thể.
b) Về sản lượng
Sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu xuất
khẩu, sản xuất thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước trên cơ sở kiểm soát, ngăn chặn
có hiệu quả lượng thuốc lá nhập lậu. Đến năm 2015: Toàn ngành thuốc lá sản xuất
được 5.441 triệu bao thuốc lá, trong đó thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước
là 4.200 triệu bao, thuốc lá xuất khẩu 1.241 triệu bao.
Đến năm 2020: Toàn ngành sản xuất và
tiêu thụ được 5.740 triệu bao, trong đó thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước
là 4.400 triệu bao, thuốc lá sản xuất xuất khẩu đạt 1.340 triệu bao.
c) Về cơ cấu sản phẩm thuốc lá tiêu
thụ trong nước
Tập trung sản xuất những loại thuốc
lá trung và cao cấp, giảm dần tỷ trọng thuốc lá phổ thông. Đa dạng hóa sản phẩm
như sản xuất thuốc lá khẩu vị thuốc nhẹ, bao bì, mẫu mã đa dạng, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, giảm trọng lượng sợi trong thuốc lá điếu bằng các phương
pháp kỹ thuật tiên tiến nhằm đáp ứng nhu cầu và góp phần bảo vệ sức khỏe người
tiêu dùng. Cơ cấu sản phẩm thuốc lá như sau:
STT
|
Cơ cấu sản phẩm
|
Tỷ lệ (%)
|
2015
|
2020
|
1
|
Thuốc lá cao cấp
|
35
|
40
|
2
|
Thuốc lá trung cấp
|
12
|
15
|
3
|
Thuốc lá phổ thông
|
53
|
45
|
|
Tổng số
|
100
|
100
|
d) Về lộ trình giảm Tar và Nicotine
Thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của
thuốc lá, nghiên cứu các biện pháp để giảm dần hàm lượng Tar và Nicotine trong
điếu thuốc lá, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 như sau:
Chỉ tiêu
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Tar (mg/điếu)
|
≤ 12
|
≤ 10
|
Nicotine (mg/điếu)
|
≤ 1,0
|
≤ 1,0
|
4.2. Quy hoạch phát triển vùng trồng
cây nguyên liệu thuốc lá và nhà máy chế biến nguyên liệu thuốc lá
a) Quy hoạch phát triển vùng nguyên
liệu thuốc lá (chi tiết xem Phụ lục I và II kèm theo quyết định này)
- Tập trung phát triển nguyên liệu
thuốc lá ở những vùng có tiềm năng về đất đai, điều kiện kinh tế - xã hội, thổ
nhưỡng phù hợp với cây thuốc lá để phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá có chất
lượng đáp ứng yêu cầu phối chế thuốc điếu và xuất khẩu thành những vùng chuyên
canh sản xuất nguyên liệu thuốc lá. Giảm dần những vùng trồng nguyên liệu có
năng suất, chất lượng thấp và phân tán.
- Diện tích, năng suất, sản lượng
nguyên liệu thuốc lá trong nước đến năm 2020 như sau:
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1. Thuốc lá vàng
|
|
|
- Diện tích (ha)
|
28.300
|
31.300
|
- Năng suất (tấn/ha)
|
2,25
|
2,36
|
- Sản lượng (tấn)
|
63.700
|
73.800
|
2. Thuốc lá Nâu
|
|
|
- Diện tích (ha)
|
260
|
280
|
- Năng suất (tấn/ha)
|
2,50
|
2,68
|
- Sản lượng (tấn)
|
650
|
750
|
3. Thuốc lá Burley
|
|
|
- Diện tích (ha)
|
380
|
380
|
- Năng suất (tấn/ha)
|
2,50
|
2,50
|
- Sản lượng (tấn)
|
950
|
950
|
4. Tổng cộng
|
|
|
- Diện tích (ha)
|
28.940
|
31.960
|
- Năng suất bình quân (tấn/ha)
|
2,25
|
2,36
|
- Sản lượng (tấn)
|
65.300
|
75.500
|
b) Quy hoạch chế biến nguyên liệu thuốc
lá (chi tiết xem Phụ lục III kèm theo quyết định này)
Từ nay đến năm 2020 không đầu tư thêm
các nhà máy chế biến nguyên liệu (tách cọng) thuốc lá, trừ trường hợp đầu tư để
chế biến nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu.
5. Hệ thống các giải
pháp và chính sách thực hiện Quy hoạch
a) Giải pháp về quản lý
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính
sách và quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc lá để ngành thuốc lá phát
triển theo đúng định hướng, kiểm soát được tiêu dùng về mặt số lượng, chất lượng,
tránh thất thu ngân sách Nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc sử dụng các thương hiệu, nhãn mác, mẫu mã sản phẩm, đấu tranh chống
hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm bảo đảm quyền lợi của người tiêu
dùng và các doanh nghiệp.
- Điều chuyển sản lượng được phép sản
xuất chưa sử dụng hết của các doanh nghiệp còn dư thừa cho các doanh nghiệp đã
khai thác hết sản lượng hiện có để tránh lãng phí nguồn lực của nhà nước và của
xã hội.
- Tăng cường đầu tư cho công tác điều
tra, nghiên cứu, dự báo thị trường trong nước và quốc tế để có các dữ liệu đầy
đủ chính xác về thị trường hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong ngành nắm bắt được
thị trường cũng như các cơ hội để xuất khẩu sản phẩm.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức cá nhân đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá để thay thế nhập khẩu
và đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
b) Giải pháp về thị trường và sản phẩm
- Xây dựng chiến lược kinh doanh,
phát triển thị trường. Nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng để có giải
pháp đáp ứng nhu cầu, giữ vững và phát triển thị phần. Củng cố và tổ chức lại hệ
thống phân phối hợp lý, thông qua các đầu mối lớn ở từng vùng, nắm vững thị trường
bán buôn, tiến tới kiểm soát được hệ thống bán lẻ.
- Đầu tư có chọn lọc để hình thành và
phát triển các sản phẩm chủ lực ở từng phân khúc, từng thị trường. Loại bỏ dần
những nhãn sản phẩm nhỏ lẻ nhằm tập trung nguồn lực và thị trường cho các sản
phẩm chủ lực.
- Phát triển các nhãn thuốc lá điếu
xuất khẩu có tiềm năng, mở rộng thị trường xuất khẩu đến các thị trường mới
thông qua việc hợp tác hoặc gia công xuất khẩu các nhãn thuốc lá cho các đối
tác nước ngoài.
- Củng cố và tăng cường sức cạnh
tranh của các sản phẩm trung cấp, cao cấp trên thị trường, các đơn vị cần có sản
phẩm trung, cao cấp chủ lực, sản xuất sản phẩm thuốc lá điếu có chất lượng cao,
giảm độc hại theo lộ trình để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
c) Giải pháp về đầu tư
- Đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực thay thế
máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu bằng máy móc, thiết bị công nghệ có trình độ công
nghệ và tự động hóa cao, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; kết hợp đổi mới công
nghệ, thiết bị, áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu.
- Đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và ứng dụng công nghệ của nước ngoài trong một số lĩnh vực như nguyên
liệu, thuốc điếu, quản lý chất lượng sản phẩm, phụ liệu; từng bước đầu tư sản
xuất thuốc lá sợi, thuốc lá điếu ở nước ngoài cho những thị trường xuất khẩu
các sản phẩm để đem lại giá trị gia tăng cao hơn.
- Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuốc lá để phát huy sức mạnh tổng hợp, tăng sức cạnh tranh của thuốc lá
nhãn quốc tế sản xuất tại Việt Nam so với thuốc lá ngoại nhập lậu.
d) Giải pháp về nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng
và cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài trên cơ sở mở rộng hợp tác quốc tế, nhằm
phục vụ kịp thời và có hiệu quả cho sản xuất thuốc lá. Nâng cao trình độ khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá ngang tầm với trình độ các nước
trong khu vực.
- Tiếp tục nghiên cứu quy trình kỹ
thuật, khảo nghiệm các giống thuốc lá mới của nước ngoài để tuyển chọn những giống
thích hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam. Sử dụng công nghệ
sinh học để tạo giống thuốc lá có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống
chịu sâu bệnh, thích hợp với từng vùng trồng thuốc lá của Việt Nam để đáp ứng
nhu cầu thay thế nguyên liệu nhập ngoại.
- Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc
tế trao đổi thông tin và tiếp nhận chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sản xuất
thuốc lá và nguyên phụ liệu thuốc lá.
đ) Giải pháp về phát triển sản xuất
nguyên liệu
- Đầu tư trọng điểm vùng nguyên liệu
có chất lượng thay thế một phần nguyên liệu nhập khẩu và phục vụ xuất khẩu. Tập
trung đầu tư có trọng điểm vùng trồng thuốc lá vàng có chất lượng cao; nghiên cứu
sản xuất hoặc hợp tác sản xuất nguyên liệu thuốc lá tấm chất lượng cao phục vụ
cho sản xuất trong nước và xuất khẩu.
- Tuyển chọn các giống có tiềm năng về
năng suất và chất lượng phù hợp điều kiện đất đai, thổ nhưỡng của từng vùng; cải
tiến và thực hiện nghiêm túc các quy trình kỹ thuật như gieo trồng, hái sấy và
phân cấp để tạo sản phẩm có chất lượng cao...
- Tăng cường liên doanh liên kết để đầu
tư trồng thuốc lá phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu; tăng cường quan hệ
và hợp tác với các đối tác nước ngoài để mời gọi đầu tư trong lĩnh vực sản xuất
thuốc lá nguyên liệu tại Việt Nam.
e) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Tiếp tục đổi mới chính sách quản lý
nguồn nhân lực từ khâu tuyển dụng, bố trí công việc, chính sách tiền lương,
đánh giá hiệu quả công việc; tăng cường đào tạo nghề cho lao động, nhất là lao
động trong lĩnh vực nguyên liệu thuốc lá.
- Xây dựng và triển khai chương trình
đào tạo nguồn nhân lực; tiếp tục nâng cao kỹ năng quản lý điều hành của lãnh đạo
doanh nghiệp theo hướng quản trị hiện đại và chuyên nghiệp.
g) Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc
thiết bị dây chuyền chế biến nguyên liệu, chế biến sợi, dây chuyền máy móc thiết
bị sản xuất thuốc lá điếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khắc phục sự
phát tán gây ô nhiễm ngay từ các nguồn phát thải.
- Sử dụng công nghệ xử lý mùi thuốc
lá thông qua hệ thống tẩy, làm mát và lọc sinh học, công nghệ sản xuất sạch hơn
để phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan, các địa phương công bố, tuyên truyền, hướng dẫn, triển
khai thực hiện Quy hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; kiến nghị
với các cấp có thẩm quyền điều chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình
hình thực tế trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
nguyên và Môi trường, Y tế, Ngân hàng nhà nước Việt Nam theo thẩm quyền chức
năng được giao, phối hợp với Bộ Công Thương trong việc tổ chức triển khai thực
hiện Quy hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành cụ thể hóa
Quy hoạch trên địa bàn tỉnh, thành phố phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy hoạch.
4. Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam phối hợp
với Bộ Công Thương, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy hoạch; hướng
dẫn các doanh nghiệp trong Hiệp hội chấp hành Quy hoạch và các quy định khác của
pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cổng TTĐT Bộ Công Thương;
- Các Vụ, Cục, Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá (Bộ CT);
- Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam;
- Lưu: VT, CNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
PHỤ LỤC 1
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG CÂY
NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ VÀNG SẤY ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1988/QĐ-BCT ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Công Thương)
TT
|
Vùng nguyên liệu
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Diện tích (ha)
|
Năng suất (tấn/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Năng suất (tấn/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
I
|
Miền núi và Trung du Phía Bắc
|
14.550
|
2,0
|
29.450
|
17.000
|
2,2
|
37.470
|
1
|
Cao Bằng
|
4.000
|
2,0
|
8.000
|
5.000
|
2,2
|
11.000
|
2
|
Lạng Sơn
|
6.600
|
2,0
|
13.200
|
7.000
|
2,2
|
15.400
|
3
|
Bắc Kạn
|
1.500
|
2,0
|
3.000
|
2.000
|
2,2
|
4.400
|
4
|
Thái Nguyên
|
700
|
2,3
|
1.610
|
700
|
2,4
|
1.640
|
5
|
Lào Cai
|
950
|
1,9
|
1.800
|
1.500
|
2,1
|
3.150
|
6
|
Bắc Giang
|
800
|
2,3
|
1.840
|
800
|
2,4
|
1.880
|
II
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
750
|
2,0
|
1.530
|
800
|
2,2
|
1.730
|
1
|
Phú Yên
|
450
|
2,0
|
900
|
500
|
2,1
|
1.070
|
2
|
Ninh Thuận
|
300
|
2,1
|
630
|
300
|
2,2
|
660
|
III
|
Tây Nguyên
|
6.000
|
2,4
|
14.520
|
6.500
|
2,5
|
16.400
|
1
|
Gia Lai
|
4.500
|
2,4
|
10.800
|
5.000
|
2,5
|
12.500
|
2
|
Đắk Lắk
|
1.500
|
2,5
|
3.720
|
1.500
|
2,6
|
3.900
|
IV
|
Đông Nam Bộ
|
7.000
|
2,6
|
18.200
|
7.000
|
2,6
|
18.200
|
1
|
Tây Ninh
|
7.000
|
2,6
|
18.200
|
7.000
|
2,6
|
18.200
|
Tổng cộng
|
28.300
|
2,25
|
63.700
|
31.300
|
2,36
|
73.800
|
PHỤ LỤC 2
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG CÂY NGUYÊN
LIỆU THUỐC LÁ BURLEY VÀ THUỐC LÁ NÂU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1988/QĐ-BCT
ngày 01 tháng 4 năm
2013 của Bộ Công Thương)
TT
|
Vùng nguyên liệu
|
2015
|
2020
|
Diện tích (ha)
|
Năng suất (tấn/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Năng suất (tấn/ha)
|
Sản lượng (tấn)
|
A
|
Nguyên liệu thuốc lá Burley
|
380
|
2,5
|
950
|
380
|
2,5
|
950
|
I
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
250
|
2,5
|
625
|
250
|
2,5
|
625
|
1
|
Quảng Nam
|
250
|
2,5
|
625
|
250
|
2,5
|
625
|
II
|
Đông Nam Bộ
|
130
|
2,5
|
325
|
130
|
2,5
|
325
|
1
|
Đồng Nai
|
130
|
2,5
|
325
|
130
|
2,5
|
325
|
B
|
Nguyên liệu Thuốc lá Nâu
|
260
|
2,50
|
650
|
280
|
2,68
|
750
|
I
|
Duyên hải Nam Trung Bộ
|
160
|
2,7
|
430
|
180
|
2,8
|
510
|
1
|
Ninh Thuận
|
160
|
2,7
|
430
|
180
|
2,8
|
510
|
II
|
Đông Nam Bộ
|
100
|
2,2
|
220
|
100
|
2,4
|
240
|
1
|
Đồng Nai
|
100
|
2,2
|
220
|
100
|
2,4
|
240
|
Tổng cộng (A+B)
|
640
|
|
1.600
|
660
|
|
1.700
|
PHỤ LỤC 3
QUY HOẠCH CHẾ BIẾN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ ĐẾN
NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1988/QĐ-BCT ngày 01 tháng 4 năm 2013 của Bộ
Công Thương)
Số TT
|
Tên doanh nghiệp
chế biến nguyên liệu
|
Năng lực
(tấn SP/năm)
|
1
|
Công ty cổ phần Hòa Việt
|
24.000
|
2
|
Công ty cổ phần Ngân Sơn
|
24.000
|
3
|
Công ty 27/7
|
7.000
|
4
|
Công ty Thuốc lá Đà Nẵng
|
12.000
|
5
|
Nhà máy chế biến nguyên liệu thuốc lá Cao Bằng
|
12.000
|
6
|
Công ty CP phát triển kinh tế hỗ trợ Tài năng trẻ
VN
|
24.000
|
7
|
Tổng công ty Khánh Việt
|
23.000
|
8
|
Công ty cổ phần Đồng Việt Thành
|
24.300
|
9
|
Công ty TNHH Một thành viên Thuốc lá Bến Tre
|
2.500
|
10
|
Công ty TNHH MTV Dịch vụ Công nghiệp và thuốc lá
Bình Dương
|
9.600
|
11
|
Công ty TNHH Một thành viên Thuốc lá Thanh Hóa
|
5.400
|
12
|
Công ty TNHH MTV TM - DV - SX chế biến nguyên phụ
liệu thuốc lá Sài Gòn
|
6.750
|
|
Tổng toàn ngành
|
174.550
|