ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1972/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 28 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM
SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH” TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số:
468/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số:
1472/QĐ-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ
trình số: 1780/TTr-SYT ngày 10 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh”
tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển
khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI
TÍNH KHI SINH” TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1972/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển
khai có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số: 468/QĐ-TTg ngày 23/03/2016.
- Nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên
quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Giảm tốc
độ tăng tỷ số giới tính khi sinh xuống dưới mức 0,46 điểm phần trăm/năm, phấn đấu
tỷ số giới tính khi sinh hàng năm không vượt quá 115 và ở mức 114 vào năm
2020. Từ đó, tạo cơ sở để giảm dần tỷ lệ giới tính khi sinh trong các năm từ
2021-2025, đến năm 2025 đạt ở mức 104 - 107.
- Tạo sự đồng
thuận trong toàn xã hội trong việc thực thi các quy định của pháp luật về
nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
2. Yêu cầu
- Các hoạt
động thực hiện phải bám sát nội dung, nhiệm vụ của Đề án và chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Tăng cường
các hoạt động tuyên truyền, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, truyền
thông, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ... nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi.
- Các hoạt
động truyền thông, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật... phải lồng ghép
trong các hoạt động phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã
hội có liên quan để đảm bảo tính hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn
thể, các tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng, người cao tuổi.
- Những người có liên quan đến
cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn; liên quan đến chẩn
đoán, lựa chọn giới tính thai nhi.
- Gia đình, các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ, vị thành niên và thanh thiếu niên.
2. Phạm vi, địa bàn thực hiện
Trên địa bàn toàn tỉnh, ưu tiên
triển khai các hoạt động của Đề án tại 15 xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Chợ
Mới, Pác Nặm, Ba Bể, Chợ Đồn và thành phố Bắc Kạn, cụ thể:
- Năm 2017: Triển khai tại 09 xã,
phường gồm các xã: Yên Đĩnh, Cao Kỳ, Thanh Vận (huyện Chợ Mới); Cổ Linh, Bộc Bố,
Giáo Hiệu (huyện Pác Nặm); các phường: Đức Xuân, Sông Cầu, Xuất Hóa (thành phố
Bắc Kạn).
- Năm 2018: Duy trì 09 xã đã triển
khai thực hiện và triển khai thêm 06 xã của 03 huyện, gồm các xã Lương Bằng,
Yên Thượng và thị trấn Bằng Lũng (huyện Chợ Đồn); xã Phúc Lộc, Thượng Giáo, Hà
Hiệu (huyện Ba Bể).
- Năm 2019 - 2020: Tiếp tục duy trì
15 xã, phường đang triển khai Đề án.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Khảo sát,
đánh giá
- Khảo sát, đánh giá đầu vào thực
trạng về mất cân bằng giới tính khi sinh trong toàn tỉnh;
- Khảo sát thu thập thông tin hàng
năm về mất cân bằng giới tính khi sinh;
- Đánh giá kết quả thực hiện Đề án
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Tổ chức
các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi đối với công
tác kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Cung cấp thông tin cho các cơ
quan thông tấn, báo chí các cấp; sản xuất và phát sóng, đăng tải các chương
trình về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, hệ lụy của mất cân bằng giới
tính khi sinh đối với gia đình và xã hội trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện
chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh và phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính
thai nhi tại xã.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
tuyên truyền vận động trực tiếp về mất cân bằng giới tính khi sinh đến các đối
tượng tại cộng đồng, địa bàn cư trú thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số -
kế hoạch hóa gia đình, nhân viên y tế thôn bản và tuyên truyền viên của các
ngành, đoàn thể ở cơ sở.
- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn trực
tiếp cho nam, nữ thanh niên chuẩn bị kết hôn, người cung cấp dịch vụ liên quan
đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Lồng ghép các nội dung truyền
thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
tại tuyến huyện và tuyến tỉnh truyền thông về bình đẳng giới trong đời sống gia
đình và xã hội, không phân biệt con gái con trai, không lựa chọn giới tính thai
nhi.
3. Biên soạn,
cung cấp thông tin, tài liệu, sản phẩm truyền thông về mất cân bằng giới tính khi
sinh
- Sản xuất và cung cấp bản tin;
xây dựng các cụm pa nô, áp phích tuyên truyền tại cấp thôn xã (nơi tập trung
dân cư), cơ sở cung cấp dịch vụ có liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Biên tập, nhân bản các sản phẩm
truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng phù hợp.
4. Xây dựng,
thử nghiệm Mô hình
Tổ chức các điểm tuyên truyền tại
tỉnh, huyện, xã về mất cân bằng giới tính khi sinh, giới và bình đẳng giới. Phối
hợp với Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổ chức điểm tuyên truyền và lồng
ghép nội dung trọng tâm của Đề án. Thành lập và duy trì các hoạt động của Câu lạc
bộ Giới và Bình đẳng giới.
5. Các hoạt động
hội nghị, hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức hội thảo triển khai thực
hiện Đề án, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về mất cân bằng giới tính
khi sinh.
- Tổ chức hội thảo triển khai thực
hiện đề án, đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện đề án hằng năm, 05 năm.
6. Nâng cao hiệu
lực thực thi pháp luật về cấm các hình thức lựa chọn giới tính thai nhi
- Hỗ trợ các tổ chức xã hội nghề
nghiệp đưa nội dung nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi trong các quy định,
quy chế, điều lệ của tổ chức áp dụng cho các thành viên.
- Tổ chức hướng dẫn phổ biến, giáo
dục pháp luật của Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ của tổ chức về nghiêm
cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội
nghề nghiệp có liên quan.
- Tổ chức cho các đơn vị, cá nhân
cung cấp dịch vụ có liên quan cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi và tham
gia tuyên truyền về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
7. Các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm
- Định kỳ theo quý, hàng năm, kiểm
tra, giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp
dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính các cấp.
- Xây dựng mạng lưới cung cấp, thu
nhận và xử lý thông tin tố giác, tố cáo vi phạm ở cộng đồng dân cư.
8. Các hoạt động
đào tạo, tập huấn về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh
- Đào tạo, tập huấn về nội dung,
phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tập huấn bắt buộc về các quy định
nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, quy trình, quy phạm chuyên môn kỹ thuật
cho nhân viên y tế các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính
thai nhi.
9. Các hoạt động
quản lý, kiểm tra, tổng kết đánh giá
Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ
thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Tổng kinh phí dự kiến: 1.691.370.000 đồng (Một tỷ sáu trăm chín mươi mốt triệu ba trăm
bảy mươi nghìn đồng), được cân đối, bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
tỉnh theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Nội dung và mức chi: Thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch cụ thể, chi
tiết để triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát;
tổ chức sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Tổng hợp nhu cầu, lập dự toán
kinh phí chi tiết hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định để bố trí kinh phí cho
các hoạt động triển khai Kế hoạch.
- Kịp thời báo cáo, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh các nội dung hoạt động khi cần thiết để Kế hoạch
triển khai đạt hiệu quả; tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh,
tham mưu bố trí kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định của
Luật Ngân sách.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông
trên địa bàn tỉnh phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
những chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế hoạch thực hiện Đề án
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
4. Các Sở, Ban, Ngành khác
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
có trách nhiệm phối hợp với Ngành Y tế tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch.
5. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế và các Sở, Ngành, địa phương chỉ đạo công tác tuyên truyền về kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Người cao tuổi và các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
Ngành liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng
lớp nhân dân thực hiện lốt chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến Kế
hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức giám
sát việc thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể của địa
phương, đơn vị, đưa chỉ tiêu về tỷ số giới tính khi sinh
vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; chủ động hỗ trợ, bổ sung nguồn
lực cho các hoạt động kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng chức năng, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể, tăng cường thực hiện
các giải pháp can thiệp nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính khi
sinh trên địa bàn, đồng thời đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động, đưa nội
dung bình đẳng giới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề
án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh” giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Bắc
Kạn./.