ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1870/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ, BẢO VỆ, SỬ DỤNG TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 -2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số
182/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài
nguyên nước giai đoạn 2014- 2020;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-UBND ngày 21/07/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành quy định
quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 260/TTr-STNMT ngày 24 tháng 10 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả
quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-
2020 (Có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các địa
phương và các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này
theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/hiện);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/cáo);
- Cục quản lý Tài nguyên nước;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Bắc Kạn; Đài PT-TH tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh (ô. Tuấn);
- Lưu: VT, CN-XDCB (Thép), KTN (Hà).
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, BẢO VỆ, SỬ DỤNG TỔNG HỢP
TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1870/QĐ-UBND ngày 11/10/2016 của
UBND tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU
Xây dựng Kế hoạch hành động nâng cao hiệu quả quản
lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020
nhằm mục tiêu xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện bảo đảm việc
quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo hướng toàn diện và
hiệu quả cao; đáp ứng nhu cầu nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
trên địa bàn tỉnh về trước mắt và lâu dài, góp phần bảo vệ môi trường, phát triển
bền vững; bảo đảm cho an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh trước diễn
biến của biến đổi khí hậu, sự suy giảm, cạn kiệt nguồn nước,
một số chỉ tiêu chủ yếu cần thực hiện như
sau:
1. Ban hành theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước nhằm
quản lý, khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm và bảo vệ có hiệu quả tài
nguyên nước tỉnh Bắc Kạn.
2. Rà soát lập quy hoạch tài
nguyên nước và xây dựng các quy hoạch chuyên ngành về tài nguyên nước.
3. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin tài nguyên nước; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực
tuyến trên một số lưu vực sông chính, quan trọng nhằm tăng cường năng lực cảnh
báo và giám sát nguồn nước; hoàn thành công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước
một số vùng trọng tâm vào năm 2020.
4. Kiểm soát được tình trạng ô nhiễm,
suy thoái và cạn kiệt nguồn nước; lập hành lang bảo vệ nguồn nước cho một số đoạn
sông và các nguồn nước quan trọng phục vụ việc cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất.
5. Nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tổ chức triển khai đồng bộ các
văn bản quy phạm pháp luật đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý,
tiết kiệm tài nguyên nước và phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra.
a) Tiếp tục thực hiện Luật Tài nguyên
nước năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; ban hành các văn bản quy
định cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào
điều kiện thực tế của tỉnh nhằm quản lý việc khai thác, sử dụng tiết kiệm và bảo
vệ có hiệu quả nguồn tài nguyên nước;
b) Thực hiện tốt chính sách tài
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, bao gồm việc thu, quản lý, sử dụng tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước; chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư cung cấp
nước sinh hoạt, thu gom xử lý nước thải và các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm,
hiệu quả, cải thiện và nâng cao chất lượng nước trên địa bàn tỉnh;
c) Xây dựng các cơ chế, chính sách
về thu hút, huy động các nguồn lực tài chính từ mọi thành phần trong xã hội cho
các hoạt động về tài nguyên nước nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm
hài hòa giữa trách nhiệm với lợi ích, giữa thượng lưu với hạ lưu và giữa khai
thác với bảo vệ tài nguyên nước; xã hội hóa các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước.
2. Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức về quản lý bảo vệ và khai thác, sử dụng tài nguyên nước
a) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về tài nguyên nước cho cán bộ quản lý tài nguyên môi trường các cấp, doanh nghiệp,
đặc biệt trong các trường học, cộng đồng dân cư với các hình thức phong phú, phù
hợp;
b) Huy động sự tham gia của các
thành phần kinh tế, các tổ chức khoa học, chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các
tổ chức và cộng đồng dân cư trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả;
c) Xây dựng và thực hiện các chương
trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội trong quản lý, bảo vệ
tài nguyên nước và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
3. Quy hoạch, điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước
a) Tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch
khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn giai đoạn đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030; rà soát, lập quy hoạch tài nguyên nước cho giai đoạn tiếp
theo (2020-2030) phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay của tỉnh
và phù hợp với quy định hiện hành;
b) Tổ chức điều tra cơ bản tài
nguyên nước; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước của
tỉnh;
c) Điều tra, đánh giá hiện trạng
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước trên địa bàn toàn tỉnh;
d) Xây dựng, công bố báo cáo tài
nguyên nước của tỉnh, báo cáo khai thác, sử dụng tài nguyên nước của ngành,
lĩnh vực theo định kỳ hằng năm.
4. Chủ động kiểm soát, ngăn ngừa,
hạn chế tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
a) Phân loại nguồn nước, công bố danh
mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng và danh mục các
cơ sở khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước gây ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước; xây dựng lộ trình xử lý.
b) Thiết lập, quản lý hành lang bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
c) Giám sát và cảnh báo sớm nguy
cơ gây ô nhiễm nguồn nước của các hoạt động sản xuất chế biến nông, lâm sản,
khai thác khoáng sản và nuôi trồng thủy sản vào các nguồn nước quan trọng;
d) Thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện
trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. Kiểm
soát chặt chẽ các hoạt động khoan thăm dò nước dưới đất, các nguồn xả thải vào
môi trường nước từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn;
đ) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra định kỳ, thường xuyên hoạt động tài nguyên nước.
e) Tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ
đầu nguồn để hạn chế lũ lụt, giảm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phục hồi và
làm giàu rừng, triển khai các biện pháp quản lý đất rừng sản xuất.
5. Điều hòa, sử dụng tổng hợp, tiết
kiệm tài nguyên nước và phát triển các mô hình sử dụng nước hiệu quả
a) Xây dựng, hoàn chỉnh các quy
trình vận hành hồ chứa nhằm tối ưu hóa việc phối hợp vận hành điều tiết của các
hồ chứa trên địa bàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ chống lũ, giảm lũ
và cấp nước cho hạ du với nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước;
b) Tăng cường năng lực, hiệu quả
điều hành, giám sát việc phối hợp vận hành điều tiết nước của hệ thống hồ chứa
trên địa bàn tỉnh;
c) Tăng cường các biện pháp quản
lý, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng các công trình, hệ thống khai thác sử dụng
nước hiện có nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát
nước;
d) Xây dựng và thực hiện các
chương trình sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả của các Sở, ngành, địa phương và
các doanh nghiệp nhằm phát triển, nhân rộng mô hình sử dụng nước hiệu quả. Chú
trọng phát triển các công trình khai thác, sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, các
công trình chứa nước.
6. Chủ động thích nghi, ứng phó với
những diễn biến của biến đổi khí hậu và việc khai thác nước ở thượng nguồn các
lưu vực sông, suối chính: Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các chiến lược,
chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch về biến đổi khí hậu để triển khai hành
động của từng ngành, địa phương
7. Ứng dụng khoa học và công nghệ
trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài
nguyên nước
a) Nghiên cứu, xác lập cơ sở khoa
học phục vụ xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp, công cụ kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước
và phòng, chống, giảm thiểu tác hại do nước gây ra;
b) Nghiên cứu, triển khai áp dụng
công nghệ mới trong đánh giá, dự báo, giám sát tài nguyên nước, các hoạt động
gây ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước; cải tạo phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, suy
thoái;
c) Nghiên cứu đề xuất cơ chế chính
sách, biện pháp, công cụ kỹ thuật trong điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo
hướng sử dụng tổng hợp, hiệu quả nguồn nước trên các lưu vực sông;
d) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ,
phát triển các sản phẩm, xây dựng và nhân rộng các mô hình quản lý, sử dụng nước
tiết kiệm, hiệu quả, giảm tổn thất nước;
8. Mở rộng, tăng cường hiệu quả hợp
tác về tài nguyên nước
a) Tăng cường hợp tác với các tỉnh
có chung nguồn nước với Bắc Kạn nhằm bảo vệ, khai thác sử dụng công bằng hợp
lý, điều tiết dòng chảy, ngăn ngừa các tác hại đối với các nguồn nước liên tỉnh;
b) Tích cực vận động để huy động
nguồn lực, hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cho việc bảo vệ, quản lý,
sử dụng bền vững tài nguyên nước.
9. Hoàn thiện bộ máy, nâng cao
năng lực, hiệu quả quản lý tài nguyên nước ở các cấp
a) Kiện toàn bộ máy tổ chức quản
lý nhà nước về tài nguyên nước ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) để đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý tài nguyên nước;
b) Tổ chức thực hiện cơ chế chủ động
phối hợp trong quản lý tài nguyên nước, đảm bảo nguyên tắc gắn quản lý lưu vực
sông với quản lý theo địa giới hành chính, lấy lưu vực sông và phụ lưu, địa bàn
cấp xã là đơn vị cơ bản để thực hiện các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước;
c) Tăng cường năng lực, trách nhiệm,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc điều phối, giám
sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; quản lý chất lượng
nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và các mục đích khác ở các cấp;
d) Tăng cường đào tạo, đào tạo lại
và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các
cơ quan quản lý tài nguyên nước ở các cấp để phục vụ công tác quản lý tài
nguyên nước;
đ) Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị và các công cụ hỗ trợ cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước,
quản lý chất lượng nước dùng cho các mục đích ở các cấp. Thành lập Ban chỉ đạo
cấp tỉnh về cấp nước an toàn.
III. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
STT
|
Tên Chương
trình, nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Điều tra cơ bản tài nguyên nước phục vụ lập Danh
mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2016-2017
|
2
|
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề
khoan nước dưới đất, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước
|
Các
sở: TNMT, Công thương, Xây dựng, NN-PTTN, VH-TT-DL, Y tế
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2016-2020
|
3
|
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch
chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước (Quy hoạch thủy lợi; Quy
hoạch cấp nước đô thị, cấp nước nông thôn, thủy điện, giao thông thủy...).
|
Các
sở Xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng,
Giao Thông
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2017-2020
|
4
|
Điều tra, đánh giá tài nguyên nước DĐ tại
Thành phố Bắc Kạn và các thị trấn trung tâm các huyện
|
Sở TNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2018-2019
|
5
|
Điều tra, khoanh định vùng
cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, vùng phải đăng ký khai thác nước
dưới đất trên địa bàn tỉnh.
|
SởTNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2018-2019
|
6
|
Tổng hợp, lập danh mục vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình đã được cấp phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước trước ngày 25-10-2016
|
SởTNMT
|
Các
đơn vị được cấp phép
|
2018-2019
|
7
|
Xây dựng chương trình nâng cao năng lực quản
lý tài nguyên nước tỉnh Bắc Kạn.
|
Sở TNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2019-2020
|
8
|
Xây dựng hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu về tài nguyên nước
|
SởTNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2019-2020
|
9
|
Kiểm kê tài nguyên nước
|
Sở:
TNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2019
|
10
|
Lập Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2020 đến năm 2030, tầm
nhìn 2050
|
SởTNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2019-2020
|
11
|
Chương trình nghiên cứu, triển khai
áp dụng công nghệ mới trong đánh giá, dự báo, giám sát tài nguyên nước, các
hoạt động gây ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở TNMT
|
Các
sở, ngành, địa phương liên quan
|
2020
|
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch
này, các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện của đơn vị mình
và triển khai xây dựng nội dung chi tiết, dự toán kinh phí trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm cơ sở xác định và bố trí kinh phí.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được lấy từ
nguồn kinh phí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa
phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành;
b) Các cơ quan liên quan và các địa phương chủ động
huy động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy
định của pháp luật để thực hiện kế hoạch.
3. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, địa phương
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
Chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ liên quan trong Kế hoạch hành động quốc gia và thực hiện các nội dung trong
Kế hoạch hành động của tỉnh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Tài nguyên và Môi trường;
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành
tỉnh, các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo
cáo tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch hành động gửi UBND tỉnh để theo dõi, chỉ
đạo kịp thời, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo yêu cầu;
Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan,
UBND các huyện, thành phố Bắc Kạn rà soát, nghiên cứu, xây dựng và thực hiện kế
hoạch hàng năm trên địa bàn tỉnh; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh
trong việc thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh.
b)Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách
nhiệm phối hợp tham mưu cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn chi đầu tư phát triển,
các nguồn chi sự nghiệp và viện trợ quốc tế để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
hành động quốc gia, Kế hoạch hành động của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ngành, cơ
quan, địa phương sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả và đúng tiến độ
các nội dung của Kế hoạch hành động của tỉnh;
c) Các Sở, Ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố để tổ chức thực hiện kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch hàng năm cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/12 hàng năm để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch thực hiện theo nội dung Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/12 hàng
năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp
với các ngành chức năng và chính quyền các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên và nhân dân về các nội dung nâng cao hiệu quả quản lý, bảo
vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước; chủ động tham gia, giám sát, phản biện việc
thực hiện nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần
thiết phải bổ sung, điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch hành động của tỉnh,
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề nghị, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.