ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1959/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 15 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐẢM
BẢO CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, UỶ
BAN NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
01/2008/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định
mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2008/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2008 về việc bổ sung khoản 1 Điều 2, Nghị
quyết số 01/2008/NQ-HĐND ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
quy định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 176/TTr-STP ngày 05 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
số 859/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2008 về việc triển khai thực hiện mức chi
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân.
Điều 3.
Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc
Sở Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG
TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1959/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2008
của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc xác định
tính chất, mức độ phức tạp của văn bản quy phạm pháp luật; cách thức quản lý, sử
dụng, quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc lập chương trình xây dựng
nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh; soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý và sử dụng kinh phí
1. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND phải thực hiện
theo chế độ tài chính hiện hành.
2. Việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đến khâu nào trên thực tế thì chỉ được cấp phát kinh phí đến
khâu đó.
3. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp nào thì ngân sách cấp đó chi trả.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ NGHỊ QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÓ NỘI DUNG PHỨC TẠP
Điều 5. Nghị
quyết, Quyết định được xác định là có nội dung phức tạp phải có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Lĩnh vực ban hành:
a) Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh ban hành để quyết định chủ trương, chính sách, biện pháp về:
- Chương trình, kế hoạch, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội;
- Phê duyệt đề án phát triển sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, thể dục thể thao, phát triển nguồn nhân
lực, giải quyết việc làm và điều kiện làm việc, xoá đói giảm nghèo, các biện
pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
- Mức thu phí, lệ phí.
b) Quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
- Phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
đai của các huyện, thị xã;
- Bảng giá đất hàng năm;
- Ban hành quy chế để thực hiện
chủ trương, biện pháp theo quy định của pháp luật.
c) Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện ban hành để quyết định chủ trương, biện pháp về:
- Chương trình kế hoạch, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội;
- Phê duyệt các đề án thực hiện
các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
công.
d) Quyết định của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện ban hành quy chế thực hiện các chủ trương, biện pháp theo quy định
của pháp luật.
2. Nội dung văn bản liên quan đến
nhiều cấp nhiều ngành, trong quá trình soạn thảo văn bản cần có sự tham gia của
nhiều cơ quan, đơn vị, cá nhân.
3. Trong chương trình, kế hoạch
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt được xác định là văn bản phức tạp.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ
Điều 6. Quy
định về lập dự toán
1. Hàng năm, các cơ quan, tổ chức
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật theo dự kiến kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân cùng cấp lập dự toán kinh phí chi tiết cho từng mục
chi, gửi:
- Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp nếu văn bản đó do Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành;
- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổng hợp nếu văn bản đó do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân cấp huyện nếu văn bản đó do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện ban hành;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã nếu văn
bản đó do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập và tổng hợp gửi cơ quan tài chính
cùng cấp; Uỷ ban nhân dân cấp xã lập và tổng hợp gửi Phòng Tài chính cấp huyện
cùng thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 7. Quy
định về quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
1. Cơ quan quản lý và thanh, quyết
toán là cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật. Căn cứ dự toán
kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm, cơ
quan Tài chính cấp kinh phí cho cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân được
thanh, quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật khi có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán.
3. Dự thảo văn bản được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao xây dựng nhưng không được ban hành thì được quyết
toán kinh phí đến phần việc thực tế đã thực hiện, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của đơn vị.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành ngoài chương trình dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
cơ quan được giao chủ trì soạn thảo phải kịp thời thông báo đến Văn phòng Đoàn
đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối
với cấp tỉnh), Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (đối với cấp huyện)
và cơ quan tài chính cùng cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi Phòng Tài chính cấp
huyện để tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp bổ sung kinh
phí.
4. Hồ sơ, chứng từ thanh toán:
+ Báo cáo thẩm định: của Sở Tư
pháp; Phòng Tư pháp cấp huyện.
+ Báo cáo thẩm tra: của các Ban
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
+ Báo cáo chỉnh lý: của Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện.
+ Báo cáo góp ý: của Uỷ ban nhân
dân tỉnh đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh không do Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình; của phòng Tư pháp đối với dự thảo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện; của công chức Tư pháp - Hộ tịch đối với văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã ban hành.
+ Báo cáo tổng hợp đóng góp ý kiến:
của cơ quan soạn thảo
+ Đề cương dự thảo: của cơ quan
được giao chủ trì soạn thảo
+ Hợp đồng soạn thảo: cơ quan, tổ
chức được chủ trì soạn thảo sử dụng phương thức ký hợp đồng soạn thảo
+ Biên bản cuộc họp: của cơ quan
chủ trì các cuộc họp lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh; cơ quan soạn thảo
chỉnh lý dự thảo; cơ quan thẩm định, thẩm tra dự thảo
+ Các chứng từ hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
5. Kinh phí xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp chưa sử dụng hết
được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật.
Để thuận lợi cho việc lập dự
toán kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã, hàng năm Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã cần có kế hoạch dự kiến ban hành văn bản trước thời điểm lập dự toán
ngân sách.
Riêng kinh phí xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp năm 2008 trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, tổ chức theo nhiệm vụ được
giao sử dụng kinh phí thường xuyên năm 2008 của đơn vị để chi cho công tác xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị quyết số 01/2008/NQ-HĐND ngày 16
tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính kiểm tra,
hướng dẫn việc thực hiện quản lý và sử dụng kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn: Tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này; đảm bảo việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy
định.
Điều 9.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, kịp thời kiến nghị
gửi về Sở Tư pháp, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.