UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
02 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO
CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03-12-2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT-
BTC- BTP ngày 15-11-2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp “Hướng dẫn việc quản lý
và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng các văn bản
QPPL của HĐND, UBND”;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2008/NQ- HĐND ngày
24-3- 2008 của HĐND tỉnh “Về định mức kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 160/TTr- STP ngày 20-5-2008 về việc ban hành “Quy định về quản lý, sử
dụng kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý, sử dụng
kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ Quyết
định thi hành.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Ái
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐẢM BẢO CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2008 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý, sử dụng kinh
phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của HĐND,
UBND các cấp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND
Văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp theo quy định
tại khoản 1, Điều 1 Nghị quyết số 05/2008/NQ- HĐND phải có đầy đủ các yếu tố
sau đây:
1. Do HĐND ban hành theo hình thức Nghị quyết,
UBND ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ thị;
2. Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định
tại Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND;
3. Có chứa quy tắc xử sự chung (QPPL), được áp dụng
nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm
vi địa phương;
4. Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp theo quy định của pháp luật.
Các văn bản do HĐND, UBND ban hành, nhưng không
có đầy đủ các yếu tố của văn bản QPPL nêu trên thì không phải là văn bản QPPL
và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này, như: Nghị quyết về miễn nhiệm,
bãi nhiệm đại biểu HĐND và các chức vụ khác; Nghị quyết phê chuẩn kết quả bầu cử
đại biểu HĐND và bầu các chức vụ khác; Nghị quyết về việc giải tán HĐND; Nghị
quyết về việc phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Nghị quyết về việc thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc
UBND; Quyết định thành lập các ban, ban chỉ đạo, hội đồng, Ủy ban lâm thời để
thực hiện nhiệm vụ trong một thời gian xác định; Nghị quyết về chương trình xây
dựng nghị quyết của HĐND; Nghị quyết hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND; Nghị quyết về tổng biên chế ở địa phương; Quyết định về chương
trình xây dựng quyết định, Chỉ thị của UBND; Quyết định phê duyệt kế hoạch, quy
hoạch phát triển đối với một ngành, một đơn vị hành chính địa phương; Quyết định
giao chỉ tiêu cho từng cơ quan, đơn vị; Quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của đơn vị hành chính địa phương, quy hoạch ngành; Quyết định về
chỉ tiêu biên chế cơ quan, đơn vị; Quyết định về khoán biên chế, kinh phí quản
lý hành chính cho từng cơ quan chuyên môn thuộc UBND và những văn bản tương tự
khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể.
Các văn bản của Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc UBND, như: Quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan
chuyên môn thuộc UBND; Quyết định ban hành quy chế hoạt động của các hội đồng,
ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; Quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ
quan, đơn vị; Quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác;
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác
cán bộ, công chức; Quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất
chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu
dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ
việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản QPPL.
Điều 3. Nguồn kinh phí đảm bảo
Kinh phí xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp
nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội dung và mức kinh
phí
1. Nội dung chi và mức chi kinh phí đảm bảo cho
công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh, huyện, xã được thực hiện
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 05/2008/NQ- HĐND, cụ thể:
a) Mức chi kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng
văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp tỉnh, huyện, xã như sau:
STT
|
Nội dung chi
|
Mức chi
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
1
|
Chi xây dựng đề cương dự thảo văn bản (đối với
cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản)
|
500.000 đồng/đề
cương
|
300.000 đồng/đề
cương
|
200.000 đồng/đề
cương
|
2
|
Chi soạn thảo dự thảo văn bản (đối với cơ quan
được giao chủ trì soạn thảo văn bản). Cơ quan chủ trì có thể ký hợp đồng soạn
thảo nhưng mức chi của các hợp đồng không quá mức chi quy định này
|
2.000.000 đồng/văn
bản dự thảo
|
1.500.000 đồng/văn
bản dự thảo
|
1.000.000 đồng/văn
bản dự thảo
|
3
|
Chi soạn thảo báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp, Phòng Tư pháp; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND
|
200.000 đồng/báo
cáo
|
150.000 đồng/báo
cáo
|
Không
|
4
|
Chi góp ý vào dự thảo nghị quyết của HĐND cấp
tỉnh không do UBND trình; góp ý của cơ quan tư pháp đối với dự thảo nghị quyết
của HĐND cấp huyện; góp ý của công chức Tư pháp – Hộ tịch
|
100.000 đồng/báo
cáo
|
70.000 đồng/báo
cáo
|
50.000 đồng/báo
cáo
|
5
|
Chỉ soạn thảo báo cáo chỉnh lý của cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản
|
100.000 đồng/báo
cáo
|
70.000 đồng/báo
cáo
|
50.000 đồng/báo
cáo
|
6
|
Chi cho cá nhân tham gia hội thảo, phục vụ;
công tác lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND, quyết định,
chỉ thị của UBND tỉnh; soạn thảo, chỉnh lý dự thảo; thẩm định, thẩm tra dự thảo
|
50.000 đồng/người
buổi
|
40.000 đồng/người
buổi
|
30.000 đồng/người
buổi
|
7
|
Chi lấy ý kiến theo phiếu điều tra, phiếu lấy
ý kiến được duyệt (về số phiếu và diện đối tượng điều tra, lấy ý kiến)
|
20.000 đồng/phiếu
|
15.000 đồng/phiếu
|
10.000 đồng/phiếu
|
8
|
Chi cho công tác tổng hợp và xây dựng bản tổng
hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý vào dự thảo
|
100.000 đồng/bản
tổng hợp
|
70.000 đồng/bản
tổng hợp
|
50.000 đồng/bản
tổng hợp
|
b) Căn cứ dự toán kinh phí được giao và tính chất
phức tạp của mỗi văn bản, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo
phân bổ mức kinh phí cho từng văn bản cho phù hợp, nhưng tổng mức phân bổ kinh
phí để thực hiện các nội dung chi và mức chi quy định tại điểm b khoản này
không được vượt quá mức chi tối đa quy định dưới đây:
STT
|
Nội dung chi
|
Mức chi tối đa
|
Tỉnh
|
Huyện
|
Xã
|
1
|
Đối với dự thảo nghị quyết, quyết định của
HĐND, UBND có nội dung đơn giản
|
5.000.000 đồng/văn
bản
|
3.500.000 đồng/văn
bản
|
2.000.000 đồng/văn
bản
|
2
|
Đối với dự thảo chỉ thị của UBND có nội dung
đơn giản
|
2.000.000 đồng/văn
bản
|
1.800.000 đồng/văn
bản
|
1.500.000 đồng/văn
bản
|
3
|
Đối với dự thảo nghị quyết của HĐND, quyết định
UBND có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
|
7.000.000 đồng/văn
bản
|
5.000.000 đồng/văn
bản
|
3.000.000 đồng/văn
bản
|
4
|
Đối với dự thảo chỉ thị của UBND có nội dung
phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực
|
4.000.000 đồng/văn
bản
|
2.500.000 đồng/văn
bản
|
1.500.000 đồng/văn
bản
|
2. Đối với việc kiểm tra, rà soát hệ thống hoá
văn bản QPPL (kể cả việc rà soát văn bản QPPL phục vụ trực tiếp cho soạn thảo
các văn bản QPPL) căn cứ nội dung công việc cần triển khai, cơ quan được giao
nhiệm vụ thực hiện chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số
158/2007/TTLT-BTC- BTP ngày 28/12/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp Hướng dẫn
về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn bản QPPL.
Điều 5. Phân loại văn bản
QPPL
1. Văn bản có nội dung phức tạp là văn bản liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc phải lấy ý kiến, thảo luận nhiều lần.
2. Văn bản có nội dung đơn giản là các văn bản
còn lại không thuộc văn bản được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Định kỳ 6 tháng, 01 năm Văn phòng HĐND, UBND
căn cứ vào tính chất, phạm vi của văn bản QPPL của HĐND, UBND cùng cấp dự kiến
phân loại văn bản có nội dung đơn giản, phức tạp trình Thường trực HĐND, UBND
cùng cấp quyết định làm cơ sở cho cơ quan soạn thảo, cơ quan tài chính và các
cơ quan liên quan quyết toán.
Điều 6. Lập dự toán và phân
bổ kinh phí đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản QPPL
1. Lập dự toán: Hàng năm, các cơ quan, tổ chức
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc xây dựng văn bản QPPL, Nghị quyết
số 05/2008/NQ- HĐND của HĐND tỉnh, Thông tư liên tịch số 09/2007/TTLT- BTC- BTP
ngày 15/11/2007 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản QPPL của
HĐND, UBND và Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC- BTP để lập dự kiến kế hoạch
xây dựng nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của UBND cùng cấp; đồng thời
lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng; kinh phí thẩm định, thẩm tra; kinh
phí rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường
xuyên hàng năm của cơ quan, tổ chức gửi cơ quan tài chính, Văn phòng UBND, Văn
phòng HĐND cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước báo cáo UBND
trình HĐND thông qua theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Trường hợp cần thiết phải xây dựng, ban hành văn
bản QPPL của HĐND, UBND có tính chất đột xuất, khẩn cấp thì cơ quan chủ trì soạn
thảo đăng ký bổ sung vào chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản QPPL hàng năm
của HĐND, UBND các cấp. Các cơ quan được giao nhiệm vụ soạn thảo, thẩm định, thẩm
tra dự thảo văn bản QPPL dự trù kinh phí bổ sung, gửi cơ quan tài chính tổng hợp,
trình UBND cùng cấp quyết định.
Đối với văn bản QPPL có trong chương trình nhưng
chuyển sang năm sau hoặc tạm dừng thực hiện, cơ quan chủ trì soạn thảo phải kịp
thời thông báo đến cơ quan tài chính, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND cùng cấp để
tổng hợp, điều chỉnh kinh phí, chương trình cho phù hợp.
2. Phân bổ kinh phí
Căn cứ dự toán kinh phí thường xuyên được cấp có
thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí
xây dựng văn bản QPPL theo quy định hiện hành.
Điều 7. Sử dụng và quyết
toán kinh phí
Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được
phân bổ và quyết toán theo quy định hiện hành. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng
cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Việc sử dụng kinh phí cho công tác xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm đủ chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định
hiện hành.
Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực
chi cho nội dung nào thì hạch toán vào mục chi tương ứng của mục lục ngân sách
nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các
cấp, các ngành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các cấp,
các ngành trong quá trình lập dự toán kinh phí soạn thảo, xây dựng, thẩm định,
thẩm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản QPPL của các cấp, các ngành theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được phân công chủ trì xây dựng văn bản
QPPL có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung,
đúng chế độ chi tiêu tài chính và những quy định tại Quy định này.