Quyết định 1958/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010 của tỉnh An Giang
Số hiệu | 1958/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/10/2006 |
Ngày có hiệu lực | 02/10/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Lâm Minh Chiếu |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1958/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 22/3/2006 của Hội đồng Nhân dân tỉnh An Giang về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 544/TTr-KHĐT-THQH, ngày 13/9/2003 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 của tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành kế hoạch từng năm và 5 năm trong giai đoạn 2006 - 2010.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND |
Long Xuyên, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010 CỦA
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1958/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2001 - 2005
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005, đối chiếu với Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang VII, kết quả thực hiện như sau:
1. Về tăng trưởng:
Nền kinh tế vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng nhanh và có xu hướng ổn định, trong điều kiện khó khăn cả trong và ngoài nước, mức tăng trưởng đạt được 5 năm qua là một cố gắng rất lớn. Dự ước tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 10%. Đối chiếu với Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang VII, tốc độ phát triển bình quân 5 năm 2001-2005 đạt được như sau:
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Giai đoạn 2001-2005 |
|
NQĐH VII |
Thực hiện |
||
Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm |
% |
8-8,5 |
9,1 |
- Khu vực nông nghiệp |
% |
2,5 |
5,2 |
- Khu vực CN-XD |
% |
12,4 |
12,2 |
- Khu vực dịch vụ |
% |
11,0 |
11,5 |
2. Về Cơ cấu kinh tế:
Một số thành tựu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế so Nghị quyết như sau:
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1958/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 22/3/2006 của Hội đồng Nhân dân tỉnh An Giang về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 544/TTr-KHĐT-THQH, ngày 13/9/2003 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 của tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 của tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ vào mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp của Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành kế hoạch từng năm và 5 năm trong giai đoạn 2006 - 2010.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành tỉnh và doanh nghiệp có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/KH-UBND |
Long Xuyên, ngày 02 tháng 10 năm 2006 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010 CỦA
TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1958/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2001 - 2005
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001-2005, đối chiếu với Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang VII, kết quả thực hiện như sau:
1. Về tăng trưởng:
Nền kinh tế vẫn duy trì được khả năng tăng trưởng nhanh và có xu hướng ổn định, trong điều kiện khó khăn cả trong và ngoài nước, mức tăng trưởng đạt được 5 năm qua là một cố gắng rất lớn. Dự ước tốc độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 10%. Đối chiếu với Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang VII, tốc độ phát triển bình quân 5 năm 2001-2005 đạt được như sau:
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Giai đoạn 2001-2005 |
|
NQĐH VII |
Thực hiện |
||
Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm |
% |
8-8,5 |
9,1 |
- Khu vực nông nghiệp |
% |
2,5 |
5,2 |
- Khu vực CN-XD |
% |
12,4 |
12,2 |
- Khu vực dịch vụ |
% |
11,0 |
11,5 |
2. Về Cơ cấu kinh tế:
Một số thành tựu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế so Nghị quyết như sau:
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2005 |
|
NQĐH VII |
Thực hiện |
||
Cơ cấu kinh tế theo ngành: |
|
|
|
- Khu vực nông nghiệp |
% |
36 |
37,6 |
- Khu vực CN-XD |
% |
16 |
12,1 |
- Khu vực dịch vụ |
% |
48 |
50,3 |
Cơ cấu kinh tế theo thành phần |
|
|
|
- Kinh tế quốc doanh |
% |
16 |
13,8 |
- Kinh tế ngoài quốc doanh |
% |
83 |
86,1 |
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài |
% |
1 |
0,1 |
a. Chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế: Trong 5 năm qua, đã có sự chuyển dịch đáng kể tỷ trọng của các ngành kinh tế trong GDP. Khu vực dịch vụ có bước chuyển dịch tích cực, góp phần tăng trưởng kinh tế đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005 của tỉnh.
b. Chuyển dịch cơ cấu thành phần: Thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển của Đảng và Nhà nước như Nghị quyết Trung ương 3, 5; Luật Doanh nghiệp và các cơ chế chính sách của Chính phủ và của tỉnh đã thúc đẩy việc chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng sắp xếp lại và đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước, phát huy tiềm năng của thành phần kinh tế dân doanh, kinh tế hợp tác và các thành phần kinh tế khác. Kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng phát triển mạnh, nhờ đẩy mạnh cổ phần hoá và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước nên khu vực này ngày càng phát triển chất lượng, hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh liên tục cao hơn tốc độ tăng trưởng của thành phần kinh tế nhà nước.
3. Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu khác:
- Tỷ lệ huy động ngân sách: bình quân giai đoạn 5 năm 2001-2005 đạt trên 8,8% (Nghị Quyết là 6,7%).
- Về xuất khẩu: năm 2005 kim ngạch xuất khẩu khả năng đạt trên 329 triệu USD (Nghị quyết 250-300 triệu USD), tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm trên 1 tỷ USD đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người năm 2005 đạt trên 150 USD/người (cả nước 280 USD/người).
- GDP bình quân đầu người: theo giá thực tế đến năm 2005 đạt 8,53 triệu đồng xấp xỉ chỉ tiêu Nghị Quyết (9,1 triệu đồng), so với năm 2000 (4,56 triệu đồng), tăng 87%. Nếu tính theo giá so sánh năm 1994 thì GDP bình quân đầu người đến năm 2005 đạt 4,75 triệu cao hơn chỉ tiêu Nghị Quyết (4,4 triệu đồng), so năm 2000 (3,26 triệu đồng), tăng 45,7%.
4. Các mục tiêu xã hội:
Chỉ tiêu xã hội đối chiếu với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ VII như sau:
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Năm 2005 |
|
NQĐH VII |
Thực hiện |
||
Số lao động được giải quyết việc làm |
1000 người |
20 |
27 |
Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
4,3 |
3 |
Tỷ lệ đi học so độ tuổi |
% |
58 |
58 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
20 |
19 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng |
% |
23 |
25,2 |
Tuổi thọ trung bình |
Tuổi |
70 |
72 |
Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch |
% |
80 |
65 |
Mật độ điện thoại/100 dân |
máy |
5 |
7,27 |
Điện tiêu thụ bình quân đầu người |
Kwh |
350 |
295 |
Tỷ lệ hộ sử dụng điện |
% |
95 |
95 |
Thực hiện chương trình phổ cập giáo dục, tỷ lệ xã phường đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở đạt 58%. Số hộ được xem truyền hình đạt 98%.
II. PHÁT TRIỂN NGÀNH VÀ LĨNH VỰC:
1. Khu vực nông, lâm, ngư nghiệp: tiếp tục phát triển. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân khoảng 5,2%/năm, vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, trong đó nông nghiệp tăng 5,2%, lâm nghiệp tăng 2,5% và thủy sản tăng 5,5%.
- Ngành trồng trọt: đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá, gắn với thị trường, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm. Công tác nghiên cứu và áp dụng các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và hiệu quả cao đã được chú trọng, góp phần làm tăng đáng kể năng suất của các sản phẩm nông nghiệp.
- Ngành chăn nuôi: hình thức chăn nuôi trang trại theo phương thức chăn nuôi công nghiệp đang hình thành và phát triển.
- Ngành lâm nghiệp: cùng với sự phát triển của rừng tập trung, trồng cây phân tán hàng năm cũng gia tăng đáng kể, nhất là các vùng nông thôn, vùng sâu. Phổ biến là các bờ kênh mương, ven trục lộ giao thông, thổ cư, công sở...
- Ngành thuỷ sản: phát triển nhanh, nhất là nuôi trồng thuỷ sản. Sản lượng thuỷ sản năm 2005 dự kiến trên 170.000 tấn, bằng 2,12 lần so năm 2000.
- Kinh tế nông thôn: phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề, tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ. Cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là đường giao thông, thuỷ lợi, cấp điện, cấp nước trường học, bệnh xá, chợ... được chú ý đầu tư. Đời sống nhiều vùng nông thôn đã được cải thiện đáng kể.
2. Khu vực công nghiệp - xây dựng: giá trị tăng thêm tăng bình quân hàng năm 12,2%. Sản xuất công nghiệp vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá và ổn định. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tăng bình quân 12,3%/năm. Công nghiệp khai thác mỏ giảm 0,3%, công nghiệp chế biến tăng 12,4%, sản xuất và phân phối điện nước tăng 16%. Sự tham gia của các thành phần kinh tế trong sản xuất công nghiệp đã làm cho sản xuất công nghiệp mang tính đa dạng cả về quy mô sản xuất, trình độ công nghệ, chủng loại và chất lượng sản phẩm, đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các tầng lớp dân cư có mức độ thu nhập khác nhau.
3. Khu vực dịch vụ: có bước chuyển dịch tích cực, theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh doanh và phục vụ đời sống dân cư. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ tăng bình quân 11,46%/năm.
- Ngành thương mại: phát triển khá, sức mua trên thị trường ngày càng tăng. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ bình quân 5 năm tăng 14%/năm. Xuất khẩu tăng mạnh, tăng trưởng bình quân 5 năm trên 25%/năm. Các mặt hàng gạo, thủy sản có thuận lợi về giá và mở rộng thị trường, nên kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng nhanh.
- Ngành du lịch: có bước phát triển khá, lượng du khách đến An Giang từ 2,5 triệu lượt người năm 2000 lên khoảng 3,8 triệu lượt người năm 2005.
- Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá: tiếp tục phát triển, cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao lưu hàng hoá và đi lại của nhân dân với nhiều loại phương tiện đa dạng và phương thức thuận tiện. Chất lượng dịch vụ vận tải được nâng lên.
- Dịch vụ bưu chính - viễn thông: phát triển nhanh, dự kiến đến cuối năm 2005 có gần 160 ngàn máy điện thoại, trong đó máy cố định trên 110 ngàn máy, truy cập Internet có trên mạng 6.100 máy.
- Tổng thu ngân sách: trên địa bàn 5 năm 6.177 tỷ đồng, tăng 18,1% so với chỉ tiêu Đại hội đề ra. Tỷ lệ huy động vào ngân sách Nhà nước bình quân đạt 8,9% GDP, vượt chỉ tiêu đề ra là 6,7% GDP. Tổng chi ngân sách 5 năm ước đạt khoảng 8.645 tỷ đồng. Ngân sách chi đầu tư phát triển trên 3.124 tỷ đồng, chiếm 36,1% tổng chi ngân sách.
- Cân đối vốn đầu tư phát triển: liên tục được cải thiện qua các năm; tỷ lệ huy động vốn đầu tư trong GDP tăng từ 37,3% năm 2001 lên 39,4% năm 2005. Tổng vốn đầu tư phát triển 5 năm 2001-2005 trên 26.130 tỷ đồng, vượt 2,7% so chỉ tiêu Đại hội (25.442 tỷ đồng).
- Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: đã có những chuyển biến tích cực. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non tốt hơn. Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở đang được triển khai tích cực, đến hết năm 2005, số xã phường đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở 58%. Chất lượng giáo dục phổ thông bước đầu tăng lên; tỷ lệ lưu ban, bỏ học giảm dần. Các kỳ thi tốt nghiệp phổ thông tổ chức ngày càng nghiêm túc. Quy mô đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tiếp tục tăng.
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ: đã tập trung vào những định hướng nghiên cứu ứng dụng, phục vụ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhất là tập trung vào việc nghiên cứu tuyển chọn và nhân nhanh các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt. Công tác bảo vệ tài nguyên môi trường được chú trọng.
- Về việc làm và xóa đói giảm nghèo: trong 5 năm, đã giải quyết việc làm cho trên 120.000 lao động; bước đầu đưa khoảng 1.000 người đi làm việc ở nước ngoài. Tỉnh đã triển khai thực hiện tốt các giải pháp xóa đói giảm nghèo như: tạo điều kiện về vốn; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc, thực hiện chính sách hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục, trợ giúp người nghèo. Xây dựng Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo và Quỹ Hỗ trợ giáo dục cho học sinh nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2005 giảm còn 3% trên tổng số hộ (theo chuẩn cũ), vượt chỉ tiêu Nghị quyết.
- Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân: ngày càng được cải thiện, mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và nâng cấp; 100% xã phường đã có trạm y tế, có quỹ thuốc thiết yếu cho nhu cầu khám chữa bệnh. Triển khai chương trình y tế Quốc gia đạt hiệu quả. Xã hội hóa y tế phát triển nhanh.
- Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình: tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 1,36%, công tác chăm sóc và bảo vệ bà mẹ, trẻ em đạt kết quả khá. Tạo cơ chế phối hợp liên ngành để giải quyết hàng loạt vấn đề về trẻ em như: trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm hại, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em nghiện hút bị lây nhiễm HIV/ AIDS...
- Lĩnh vực văn hóa thông tin: đã có những hoạt động sôi nổi, thúc đẩy các hoạt động kinh tế và ổn định đời sống xã hội. Đã tạo ra phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tạo ra nếp sống văn minh trật tự kỷ cương trong xã hội.
- Hoạt động thể dục thể thao: đã diễn ra sôi động và rộng khắp. Phấn đấu đến 2005 có 18,5% dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; duy trì 100% số trường học thực hiện chương trình giáo dục thể chất.
- Các hoạt động về xã hội, chăm sóc người có công được mở rộng: đã phát động và thực hiện tốt phong trào “đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn” sâu rộng trong xã hội. Công tác cứu trợ đã được các ngành, các cấp quan tâm.
- Công tác phòng chống tệ nạn xã hội đã được đẩy mạnh: phong trào xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn xã hội ngày càng được nhân rộng.
- Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội: trong 5 năm qua đã giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, luôn sẵn sàng chiến đấu, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn phá hoại công cuộc xây dựng phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chế độ, bảo vệ thành quả cách mạng. Kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế-xã hội với củng cố quốc phòng an ninh. Ngăn chặn mọi âm mưu thủ đoạn của các thế lực phản động nhằm chống phá an ninh chính trị ở các khu vực trọng điểm. Giữ vững quan hệ hợp tác láng giềng với 2 tỉnh bạn Campuchia; tiếp tục củng cố vững chắc khu vực phòng thủ tuyến biên giới tỉnh.
Nhìn chung, 5 năm qua, tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức, nhưng nhờ sự chỉ đạo điều hành nhanh nhạy của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, cùng với sự nổ lực phấn đấu rất cao của các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, nền kinh tế tiếp tục phát triển đạt nhiều chỉ tiêu cơ bản, đã đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra như tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường. Các lĩnh vực xã hội đều có bước phát triển; đời sống nhiều vùng dân cư đã cải thiện đáng kể. Tình hình chính trị và an toàn xã hội được bảo đảm.
III. NHỮNG MẶT YẾU KÉM, TỒN TẠI:
Lũ lụt liên tiếp năm 2000 và 2001 đã gây hậu quả nặng nề về tài sản nhân dân và cơ sở hạ tầng, đồng thời kinh tế khu vực và thế giới bị suy thoái, hậu quả này làm cho nền kinh tế của tỉnh năm 2001 chỉ tăng trưởng 4,5% thấp nhất trong 15 năm nay, lần đầu tiên khu vực nông nghiệp có mức tăng trưởng âm (-0,51%). Từ đó, làm cho điểm xuất phát của nền kinh tế bước vào thời kỳ kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở mức thấp và phải tiêu tốn cho việc đầu tư nhằm phục hồi và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội để khai thác và sống chung với mùa nước nổi một cách hiệu quả và an toàn. Nhìn chung, nền kinh tế An Giang còn một số yếu kém, tồn tại như sau:
- Kinh tế của tỉnh có phát triển, nhưng chưa ổn định, còn phụ thuộc vào kinh tế nông nghiệp. Sản phẩm nông nghiệp còn phụ thuộc mạnh vào cung cầu của thị trường, chưa phát triển được nền chăn nuôi công nghiệp dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh. Sản xuất chưa theo quy hoạch, kế hoạch, nặng yếu tố tự phát, chưa đảm bảo tính bền vững. Ngành dịch vụ du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, cơ sở hạ tầng cho công nghiệp đầu tư chậm, đây là nhân tố quan trọng kiềm hãm tốc độ tăng trưởng công nghiệp. Công nghiệp chế biến thủy sản đang phát triển mạnh, nhưng các ngành công nghiệp khác vẫn còn nhỏ; về khoa học công nghệ và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát.
- Việc đổi mới phương thức quản lý doanh nghiệp chuyển biến chậm. Khu vực Nhà nước chậm được sắp xếp, cổ phần hoá. Thương nghiệp chưa thật sự đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Nguồn thu chủ yếu là từ xổ số kiến thiết còn lớn, chiếm đến 16,4% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Chi đầu tư bằng ngân sách còn hạn hẹp, thời gian qua những công trình cấp bách buộc ngân sách phải vay để đảm bảo cho nhu cầu phát triển. Nguồn vốn đầu tư thuộc các thành phần kinh tế còn hạn chế do cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội còn yếu kém, môi trường đầu tư và các chính sách chưa đồng bộ, chưa tạo điều kiện kích thích thu hút các nguồn lực đầu tư để phát triển, thu hút nguồn vốn ODA, FDI về địa phương gần như không đáng kể. Xã hội hóa trên các lĩnh giáo dục, y tế, thể dục thể thao còn chậm.
- Lĩnh vực xuất khẩu còn khó khăn về thị trường, sức cạnh tranh thấp, chưa xây dựng và đăng ký thương hiệu của những sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Đáng chú ý là tỷ trọng nông - thủy sản rất cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh (năm 2003, 2004 trên 80%), cho thấy một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, nhưng trình độ sản xuất và trình độ tổ chức còn rất đơn giản, thực trạng lực lượng sản xuất còn nhiều bất cập về tính ổn định, năng suất, chất lượng, độ đồng đều và tính cạnh tranh của sản phẩm. Trình độ hiểu biết về luật pháp quốc tế, ngoại ngữ, kỷ năng giao dịch của đội ngũ thương nhân còn nhiều hạn chế. Xuất khẩu bình quân đầu người còn thấp hơn cả nước khoảng 50%. Đầu tư nước ngoài chưa đáng kể.
- Số lượng lao động được đào tạo nghề đã ít nhưng chất lượng đào tạo cũng rất hạn chế, trang thiết bị dạy nghề cũ kỹ, lạc hậu, nên chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng cho nhu cầu của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp so bình quân cả nước.
- Tệ nạn xã hội còn một số mặt phức tạp cần phải được ngăn chặn kịp thời như ma túy, mại dâm, tai nạn giao thông, số người nhiễm HIV tiếp tục tăng. Nhiều chỉ tiêu xã hội còn ở mức thấp so với khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Trong hoạt động của bộ máy nhà nước còn những tồn tại nhất định, một bộ phận cán bộ, công chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa phát huy đúng vai trò của mình, nguyên nhân một phần do cơ chế, một phần thiếu tính chuyên nghiệp, nhưng chủ yếu do thiếu tu dưỡng rèn luyện học tập để đáp ứng yêu cầu trong tình hình đổi mới và hội nhập.
Các mặt thuận lợi và thành tích đạt được trong quá trình phát triển, đan xen với những khó khăn, tồn tại trong giai đoạn 5 năm qua xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó có thể rút ra một số nguyên nhân chủ quan như sau:
- Một là, trong dự báo và tính toán các mục tiêu phát triển chưa lường trước những tác động của thiên tai, địch họa và những diễn biến kinh tế bất thường của thế giới, khu vực và cả nước. Chưa chuẩn bị đủ các tiền đề cần thiết cho sự phát triển như chất lượng nguồn nhân lực, phát triển kết cấu hạ tầng... nhằm khai thác lợi thế đặc trưng ở địa phương, nhất là lĩnh vực du lịch, kinh tế cửa khẩu... trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hai là, những chủ trương quan điểm quan trọng về đổi mới phát triển kinh tế - xã hội đã được nêu trong các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh, nhưng các ngành các cấp thiếu những giải pháp cụ thể và chậm trễ trong việc thực hiện như: phát triển về chất lượng, xây dựng thương hiệu chưa được chú trọng; chậm có quỹ đất để tạo các khu công nghiệp; tác động thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội chưa mạnh, chậm xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao... Thiếu những giải pháp mạnh mang tính đột phá cho phát triển văn hóa - xã hội.
- Ba là, công tác quản lý, điều hành còn nặng về những vấn đề bức xúc, trước mắt, chưa tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản chiến lược phát triển lâu dài. Công tác cải cách hành chính chưa tỏ rõ quyết tâm, chưa có giải pháp mạnh cụ thể và gắn với cải cách kinh tế.
1. Bài học về phát huy nội lực, huy động sức dân:
Từ những năm 2000, 2001 nền kinh tế tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt (cơ sở hạ tầng bị thiệt hại nghiêm trọng, tài sản nhân dân mất mát - sức dân bị yếu đi) tình hình kinh tế khu vực và thế giới bị suy thoái, hậu quả làm điểm xuất phát của nền kinh tế tỉnh bước vào những năm đầu thời kỳ kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) ở mức thấp (GDP bình quân đầu người năm 2001 là 326 USD; dự kiến đến năm 2005 đạt trên 520 USD).
Tỉnh kịp thời ban hành những chính sách thông thoáng, ưu đãi ở các lĩnh vực ngành, nghề, địa bàn, nên đã thu hút nhanh các nguồn vốn đầu tư. Tổng vốn đầu tư phát triển 5 năm 2001-2005 khoảng 25.840 tỷ đồng, vượt 1,57% so chỉ tiêu Đại hội (25.440 tỷ đồng). Đáng chú ý là từ năm 2003 - 2004 tốc độ gia tăng vốn đầu tư rất nhanh: 2003 so 2002 tăng 19,4%; 2004 so 2003 tăng gần 29,1%; và dự kiến 2005 (7.400 tỷ đồng) so 2004 (6.105 tỷ đồng) tăng 21,2%, nhờ đó hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội tăng nhanh (riêng khu vực dân doanh đến nay gần 2.300 doanh nghiệp, vốn đăng ký gần 3.200 tỷ đồng, tăng gấp đôi so năm 2000), và tập trung đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng phúc lợi xã hội, như: phát triển đô thị, giao thông, nhất là giao thông nông thôn (đây là lĩnh vực xã hội hóa thành công nhất - do tính bức xúc và đồng nhất lợi ích giữa dân và nhà nước), phát triển mạng lưới điện rộng khắp, các khu kinh tế cửa khẩu, khu du lịch, bưu chính - viễn thông, trường học, đặc biệt là đã thành lập trường Đại học An Giang, phát triển thêm trường dạy nghề, bệnh viện và các trạm y tế, phát triển cụm tuyến dân cư, nhà văn hóa xã...
2. Bài học về đầu tư trọng điểm, đầu tư phải lấy hiệu quả kinh tế làm đầu; và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương:
Trước đây An Giang đầu tư thủy lợi nơi làm ruộng trúng nhất, sẽ sinh lợi sớm nhất và do đó có điều kiện để đầu tư vùng nghèo, vùng sản xuất kém hiệu quả; những năm gần đây, tỉnh đã tập trung vào những công trình khắc phục hậu quả lũ lụt và nâng cấp cơ sở hạ tầng để vượt đỉnh lũ năm 2000 theo quan điểm "sống chung với lũ an toàn"; từ đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán, an sinh xã hội.
Tuy trong điều kiện thiếu vốn, nhưng tỉnh vẫn quyết tâm vay vốn để đầu tư những công trình trọng điểm làm đòn bẩy tạo sức bậc cho nền kinh tế. Hiệu quả đầu tư từ 600 tỷ đồng vốn vay, cho thấy rõ GDP bình quân 5 năm (2001-2005) tăng 9,1% - đảm bảo cho nền kinh tế của tỉnh ở giai đoạn này được tiếp tục ổn định và phát triển (giai đoạn 1996-2000 tăng bình quân 6,88%); tăng thu ngân sách trên địa bàn liên tục (bình quân giai đoạn 2001-2005 tăng 16,5%/năm); xuất khẩu từ 108 triệu USD năm 2000 lên 329 triệu USD năm 2005 (bình quân giai đoạn 2001-2005 tăng 25%/năm).
Bên cạnh đó, nhờ các nguồn hỗ trợ kịp thời của Trung ương với tổng số 6 Chương trình (Nước sạch - vệ sinh nông thôn; 5 triệu ha rừng; 773; 135; Trung tâm cụm xã và Chương trình Dân tộc) gần 212 tỷ đồng, tính từ khi thực hiện năm 1999 đến 2005 (tính đến 2004 gần 185 tỷ đồng), tỉnh đã có những giải pháp đúng mức để triển khai thực hiện theo tiến độ và đạt yêu cầu, từ đó đã phát huy tác dụng tích cực, góp phần ổn định đời sống và phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, dân tộc, góp phần đáng kể về ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Nhờ kinh tế tăng trưởng và giải quyết tốt các chính sách phát triển xã hội, chất lượng cuộc sống nhân dân đã được cải thiện đáng kể.
3. Bài học về tính đoàn kết, thống nhất cao:
Từ đoàn kết nội bộ, đoàn kết dân tộc và đoàn kết lương giáo góp thành một tiếng nói, một hành động tạo nên sức mạnh và quyết tâm chính trị để thực hiện thắng lợi cơ bản các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VII đã đề ra. Quan hệ đoàn kết quốc tế với nước bạn Campuchia đã mở ra nhiều cơ hội trao đổi, làm ăn..., mà gần nhất là hai tỉnh Takeo và Candal đã tạo ra tinh thần hợp tác, hữu nghị, góp phần ổn định trên toàn tuyến biên giới, thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Bài học về tham gia hội nhập và ý chí vươn lên:
An Giang sớm nhận thức vấn đề hội nhập; là tỉnh bị tác động đầu tiên và trực tiếp bởi vụ kiện cá basa - cá tra; ảnh hưởng khủng hoảng của thế giới và khu vực, xuất khẩu gạo giảm, giá nông sản thực phẩm xuống mức cực thấp, đời sống nông, ngư dân hết sức khó khăn. Từ tình hình đó, An Giang nhận thức được xu thế và đã khẳng định mũi đột phá - chủ động đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong nước và tìm kiếm thị trường nước ngoài ở các Châu lục; chủ động xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, hội thảo, tập huấn để nâng cao nhận thức về hội nhập kinh tế, mở rộng liên kết, liên doanh với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh bạn, quan hệ với Lào và Campuchia, với các Sứ quán ở nước ngoài... và đã đạt một số kết quả nhất định, xuất khẩu hồi phục và tiếp tục gia tăng nhanh, thị trường được mở rộng.
Từ chủ trương, chính sách cùng các giải pháp sát hợp nên những năm gần đây đã khơi dậy được tiềm năng và sức sống của người dân An Giang, với ý chí vượt khó vươn lên (tìm kiếm, phát triển các ngành nghề, các lĩnh vực, và mở rộng việc làm ăn đến các nơi khác trong và ngoài tỉnh...). Đặc biệt, đối với vùng ngập sâu như An Giang, đã thoát khỏi tư tưởng ngại lũ, trông chờ chi viện, cứu trợ... và đã biến đổi được nghịch cảnh thành cơ hội làm ăn, gia tăng thu nhập với quan điểm “sống chung với lũ an toàn”,và đã thay đổi được quan niệm “mùa lũ lụt” thành “mùa nước nổi”. Đặc biệt đã nhân rộng được hàng chục (23) mô hình sản xuất và giải quyết việc làm trong mùa nước nổi, đã tạo ra giá trị sản xuất (GO) và giá trị tăng thêm (VA) chiếm khoảng 20% so giá trị sản xuất 2 vụ chính trong năm và chiếm khoảng 16-17% so giá trị sản xuất cả năm.
5. Bài học về nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý từ hoạt động thực tiễn; tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức và tính liên tục của nền hành chính:
Việc quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội 5 năm qua đạt những thành tựu đáng kể, đã tạo được bước phát triển quan trọng làm nền cho những bước tiếp theo, đó cũng là kết quả của sự năng động, sáng tạo, kiên quyết của cấp ủy, chính quyền, các cấp, các ngành, trong đó nhân tố con người - cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt - giữ vai trò quyết định.
Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển và phát triển nhanh, các mối quan hệ, xử lý, tác nghiệp ngày càng rộng lớn và phức tạp, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức phải được ổn định chức nghiệp và phải luôn nhạy bén, thích ứng, năng động cập nhật kiến thức, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước... để xử lý kịp thời các tình huống, từ đó đội ngũ cán bộ, công chức ở địa phương ngày càng nâng cao về trình độ và chất lượng.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH BƯỚC VÀO GIAI ĐOẠN 5 NĂM 2006 - 2010:
Kế hoạch 5 năm 2006-2010, nhiệm vụ đặt ra khá nặng nề trong khi thực tiễn 5 năm qua đã cho thấy những khó khăn và thuận lợi lớn sẽ tiếp tục có xu hướng đan xen nhau và khó dự báo cụ thể; do đó, cần phân tích sâu sắc và nhận diện đúng những mặt thuận lợi để tích cực phát huy, đồng thời thấy rõ những khó khăn để chủ động đối phó, hạn chế.
1. Về bối cảnh quốc tế:
Mặc dù xu hướng chung của thế giới ngày nay vẫn hoà bình, ổn định và hợp tác để phát triển, nhưng dự kiến tình hình chính trị thế giới và khu vực trong 5 năm 2006 - 2010 sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; những khó khăn lớn có thể vẫn còn kéo dài. Các thế lực phản động quốc tế tiếp tục tìm cách chống phá hòng gây mất ổn định chính trị - xã hội nước ta.
Dự báo xu hướng chung là kinh tế thế giới sẽ tiếp tục phục hồi và phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu của các đối tác chính của ta trong 5 năm 2006 - 2010 sẽ tăng nhẹ so với 5 năm 2001 - 2005. Những tiến triển cục diện thế giới trên sẽ tạo ra những cơ hội tốt để nước ta có thể tận dụng; giao lưu kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển. Biên giới An Giang trở thành cửa ngõ quan trọng về thương mại và du lịch giữa Việt Nam - Campuchia - ASEAN.
Tuy vậy, bối cảnh quốc tế trên cũng đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động tránh được những khó khăn gây ra từ quá trình phân công lại lao động quốc tế và tổ chức lại nền kinh tế thế giới.
2. Về bối cảnh trong nước:
Thể chế kinh tế thị trường đã bước đầu hình thành và vận hành có hiệu quả. Các cơ chế, chính sách vĩ mô của Chính phủ ngày càng hoàn thiện, thông thoáng tạo thuận lợi kinh tế phát triển, huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư. Đặc biệt là các chính sách đã phát huy tác dụng tích cực trong quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước, đẩy mạnh cổ phần hóa, khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế và những chính sách phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) sẽ có tác động trực tiếp đối với tỉnh.
Tuy nhiên, khó khăn và thách thức cũng rất lớn. Quy mô sản xuất nhỏ. Kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu khá xa so với các nước trong khu vực. Khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của các doanh nghiệp còn yếu, quy mô nhỏ và trình độ quản lý còn thấp so với yêu cầu. Biến động phức tạp về giá cả thế giới đối với một số mặt hàng sẽ tác động trực tiếp sản xuất của tỉnh, nhất là chi phí đầu vào sẽ tăng; thời tiết khí hậu thay đổi thất thường, các loại bệnh như dịch SARS, dịch cúm gia cầm vẫn có khả năng xảy ra, gây tác động bất lợi đến phát triển kinh tế.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN:
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu tổng quát, các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần VIII, Chiến lược phát triển nông thôn An Giang và Chiến lược phát triển thị trường - hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2020 của tỉnh, đồng thời, với yêu cầu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001 - 2010 của cả nước; kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 thể hiện quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển:
a. Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đuổi kịp gần mức bình quân GDP đầu người của cả nước vào năm 2010. Đồng thời, chú ý từng bước nâng cao chất lượng của sự tăng trưởng.
b. Xây dựng An Giang thành một địa bàn kinh tế mở, thông thương giữa các tỉnh khu vực ĐBSCL với Campuchia và các nước thành viên ASEAN.
c. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hoá xã hội, đảm bảo cho mọi người dân có cơ hội tham gia và chia sẻ thành quả của phát triển. Phát triển kinh tế gắn bảo vệ tốt tài nguyên, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
d. Kết hợp tốt giữa công nghiệp hóa nông nghiệp và hiện đại hóa nông thôn với mở rộng và xây dựng các khu đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm. Trước mắt tập trung cho thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và các thị trấn, thị tứ.
e. Kết hợp chặt giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và giữ vững biên giới hữu nghị.
2. Mục tiêu tổng quát:
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển. Đến 2010, phấn đấu GDP bình quân đầu người ở An Giang đạt mức xấp xỉ bình quân của cả nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát triển mạnh khoa học và công nghệ, nhất là tiếp cận được trình độ công nghệ tiên tiến. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu. Thực hiện tốt Chiến lược Dân số Việt Nam 2001 - 2010, kiềm chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện xóa đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, giảm rõ rệt các tệ nạn xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
3. Nhiệm vụ chủ yếu:
Một là, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn kế hoạch 5 năm trước và có bước chuẩn bị cho kế hoạch 5 năm kế tiếp. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm. Tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh các sản phẩm của các doanh nghiệp; nâng cao vai trò của khoa học công nghệ, đóng góp vào sự phát triển nhanh và bền vững. Tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường.
Hai là, hoàn thành cơ bản việc sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực kinh tế Nhà nước, đồng thời phát triển mạnh các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Ba là, chủ động và khẩn trương phát triển thị trường trong và ngoài nước; tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu; xác định lộ trình tham gia hội nhập kinh tế quốc tế.
Bốn là, tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chú trọng nhân lực có trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề góp phần quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; tập trung phát triển đào tạo nghề cho xã hội, trong đó chú trọng đáp ứng cho yêu cầu xuất khẩu lao động. Cải thiện rõ rệt trình độ công nghệ trong nền kinh tế.
Năm là, tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư; thực hiện chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng tăng chất lượng, nâng cao năng lực, giá trị cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. Hoàn chỉnh một bước cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng. Hỗ trợ đầu tư nhiều hơn cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Sáu là, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn; đảm bảo xoá đói, giảm nhanh số hộ nghèo theo chuẩn quốc tế, nhất là ở những vùng đặc biệt khó khăn. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội, trợ giúp người nghèo; xây dựng kết cấu xã hội theo hướng bền vững.
Bảy là, phát triển sự nghiệp y tế, thể dục thể thao và văn hoá thông tin; cải thiện đáng kể các chỉ tiêu sức khoẻ cho người dân. Hạn chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tiếp tục phát triển nền văn hoá tiên tiến mang đậm bản sắc dân tộc; giải quyết có hiệu quả và cơ bản những vấn đề xã hội đang bức xúc, nhất là tình trạng tội phạm ma tuý, HIV, AIDS và tai nạn giao thông. Thực hiện bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ.
Tám là, tạo được bước chuyển biến toàn diện và sâu sắc trong việc cải cách nền hành chính phục vụ dân; đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Phát huy dân chủ cơ sở, tăng cường kỷ cương, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân.
Chín là, củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định chính trị xã hội, chú trọng khu vực biên giới, dân tộc, tạo thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
4. Chỉ tiêu phát triển chủ yếu:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 5 năm 2006 - 2010 đạt 12%, trong đó khu vực dịch vụ tăng 15,3%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 16,7%, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,6%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010 dự kiến: khu vực dịch vụ khoảng 59,70%; khu vực công nghiệp và xây dựng khoảng 15,49%; khu vực nông, lâm, nghiệp khoảng 24,81%.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 16,3%. Đến năm 2010 phấn đấu đạt 700 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội khoảng 66.160 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm gần 20%, chiếm 43,6% GDP; Tỷ lệ động viên GDP vào ngân sách gần 8,8%.
- Quy mô dân số đến 2010 là 2.323 ngàn người; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 2010 khoảng 1,19%.
- GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đến năm 2010 trên 17,3 triệu đồng, gấp đôi năm 2005; nếu tính giá cố định thì năm 2010 gần 8 triệu đồng, gần bằng 1,7 lần so năm 2005.
- Năm 2006 đạt phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi. Đến năm 2007 có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Đến năm 2008 các trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu. Đến năm 2010 phần lớn các trường đạt chuẩn quốc gia.
- Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm trong 5 năm khoảng 150.000 lao động, bình quân hàng năm trên 30.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30% (trong đó đào tạo nghề là 23%). Đến năm 2010 có trên 10 ngàn lao động thường xuyên làm việc ở nước ngoài.
- Đến năm 2010 cơ bản:
+ 85% hộ sử dụng nước sạch.
+ Tất cả hộ dân đều được sử dụng điện.
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) xuống còn dưới 5,0%.
+ Thanh toán cơ bản bệnh sốt rét và các bệnh rối loạn do thiếu I-ốt.
+ Số sinh viên đại học – cao đẳng đạt 150 sinh viên/10.000 dân.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC:
Phát triển các ngành kinh tế đến 2010, tạo ra bước đột phá về chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp. Đảm bảo cơ cấu vùng, cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ các sản phẩm làm ra; nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm, các doanh nghiệp và toàn nền kinh tế.
1. Định hướng phát triển khu vực dịch vụ.
Tiếp tục tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng và giá trị cao để phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh như khách sạn - nhà hàng, thương nghiệp sửa chữa, vận tải - thông tin liên lạc, tài chính - tín dụng, tư vấn và kinh doanh tài sản,... Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đủ sức phát triển mạnh nền kinh tế.
Phát triển mạnh các khu thương mại, khu kinh tế biên giới, cửa khẩu, bảo đảm hàng hóa thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài, hướng mạnh về xuất khẩu.
Tập trung xây dựng thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc trở thành những trung tâm thương mại, dịch vụ, đóng vai trò đô thị đầu mối, là nơi tiếp nhận cũng như tái phân phối các luồng hàng, luồng người từ các nơi (TP HCM, TP Cần Thơ,...) đi đến khu kinh tế biên giới, khu du lịch và ngược lại. Đầu tư đường tránh thành phố Long Xuyên làm động lực quan trọng đẩy mạnh tiến trình đô thị hóa và nhất là tác động mạnh đến tốc độ phát triển khu vực dịch vụ.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP khu vực dịch vụ giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân hàng năm 15,3%. Thực hiện tốt Chiến lược phát triển thị trường - hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh An Giang, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp của tỉnh sau khi Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện các cam kết tự do hóa dịch vụ trong khuôn khổ ASEAN.
Phát triển du lịch An Giang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu quả lợi thế và điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa lịch sử. Phát triển mạnh các sản phẩm du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ du lịch, tăng cường hoạt động lữ hành để tăng giá trị cho ngành du lịch. Chuẩn bị các mặt về cơ sở hạ tầng, nhân lực để đón chào năm 2010 là năm du lịch của tỉnh An Giang.
Phát triển dịch vụ vận tải với mục tiêu đến năm 2010 đáp ứng tốt nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách với chất lượng và tính an toàn ngày càng cao. Dự kiến giá trị tăng thêm ngành vận tải và thông tin liên lạc tăng bình quân hàng năm 15%. Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông nhằm hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao để thúc đẩy tăng trưởng GDP. Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến.
Ưu tiên nhập khẩu vật tư, thiết bị và công nghệ tiên tiến phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu.
2. Định hướng phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hóa từng phần các ngành sản xuất công nghiệp; tập trung phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh và có nguồn nguyên liệu như công nghiệp chế biến nông - thủy sản, thức ăn cho chăn nuôi, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, may mặc, da giày, tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lịch và phát triển nông nghiệp - kinh tế nông thôn. Duy trì tốc độ phát triển GDP của ngành công nghiệp tăng bình quân hàng năm trên 16,7%, đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất công nghiệp, bảo đảm có đủ năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu thị trường.
Tập trung tạo quỹ đất xây dựng hạ tầng, hoàn thành các khu công nghiệp đã được xác định và đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, các khu kinh tế cửa khẩu, cụm tiểu thủ công nghiệp các huyện. Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp Bình Long, Bình Hòa, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Phú Hòa; các khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, Vĩnh Xương, Khánh Bình; xây dựng khu công nghiệp Vàm Cống (dự án mới).
Dự kiến đến 2010 hệ thống đô thị vùng tỉnh đạt tỷ lệ đô thị hoá 31%. Lập quy hoạch xây dựng và rà soát điều chỉnh những đồ án quy hoạch xây dựng cho phù hợp với yêu cầu phát triển.
Tiếp tục đẩy mạnh chương trình khuyến công. Tạo điều kiện thuận lợi phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng khu vực nông thôn. Thực hiện các giải pháp giảm chi phí sản xuất trong các sản phẩm nhất là các sản phẩm thực hiện cơ chế AFTA.
3. Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn
Phát triển mạnh kinh tế nông nghiệp (chủ lực vẫn là con cá + cây lúa + rau đậu) theo quy hoạch và phải đặc biệt chú trọng chiều sâu, chất lượng, hướng về xuất khẩu đồng thời phát triển thị trường nội địa. Giá trị tăng thêm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân hàng năm 3,6%. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng phát triển bền vững “sống chung với lũ an toàn”. Ứng dụng khoa học, công nghệ nhất là công nghệ sinh học vào sản xuất giống có chất lượng, các sản phẩm sạch và bảo quản chế biến. Phấn đấu nền nông nghiệp phát triển như Thái Lan. Thực hiện liên kết công - nông nghiệp ngày càng chặt chẽ để nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu. Phát triển đa dạng các ngành nghề ở nông thôn, nhất là những ngành nghề có giá trị gia tăng và giá trị xuất khẩu cao để nâng cao mức sống dân cư.
Tiếp tục thực hiện chủ trương hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cả về hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở nông thôn; đầu tư xóa đói, giảm nghèo, trước hết đối với những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng thường xuyên ngập lũ.
Thực hiện 3 nhiệm vụ then chốt của Chiến lược phát triển nông thôn An Giang là trí thức hóa nông dân, hợp tác hóa sản xuất và công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn. Làm tốt công tác nghiên cứu dự báo thông tin thị trường cho nông dân và doanh nghiệp. Tổ chức hoạt động tiếp thị có hiệu quả, lập các chợ bán buôn, bán lẻ, các cụm kho phù hợp ở các vùng, nhất là các vùng có nông sản hàng hóa lớn. Tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, tăng cường hỗ trợ phát huy hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tạo điều kiện phát triển kinh tế trang trại, huy động mọi nguồn lực phát triển sản xuất gắn với tổ chức lại sản xuất nông nghiệp.
4. Phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá:
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là đào tạo cho đối tượng lao động xuất khẩu có khả năng, trình độ vào các thị trường có chất lượng và thu nhập cao ngày càng nhiều. Chú trọng đào tạo dạy nghề phục vụ vào lĩnh vực dịch vụ nhất là cho các nhu cầu xã hội hóa, các khu công nghiệp và trí thức hóa nông dân. Đẩy mạnh đào tạo nghề, xã hội hóa trong đào tạo nguồn nhân lực. Yêu cầu là phải đảm bảo cho bằng được sự liên thông cho việc đào tạo nguồn nhân lực ở địa phương.
Thực hiện mục tiêu “Giáo dục là quốc sách”, củng cố và nâng dần chất lượng và hiệu quả giáo dục ở các cấp, ngành học. Tập trung huy động trẻ đến trường. Thực hiện phổ cập giáo dục mẫu giáo 5 tuổi vào năm 2006; tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi vào năm 2007. Tiếp tục thực hiện giáo dục toàn diện, tạo điều kiện cho học sinh phát triển hài hòa về đạo đức, năng lực, sức khỏe và thẩm mỹ. Hoàn thành chương trình kiên cố trường lớp học và thực hiện đạt mức chất lượng tối thiểu các trường tiểu học vào năm 2008; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo triển khai tốt và đổi mới nội dung chương trình giáo dục phổ thông, sách giáo khoa.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính trong ngành giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý giáo dục. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đồng bộ cả các khâu: đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ, luân chuyển và sàng lọc đội ngũ; đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Bảo đảm các yêu cầu về chuẩn đào tạo, tỷ lệ giáo viên/lớp. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục.
5. Nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học, công nghệ:
Trên cơ sở đổi mới một cách cơ bản cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, lấy chất lượng sản phẩm, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế làm mục tiêu chủ yếu của hoạt động khoa học và công nghệ, tạo được bước phát triển mới, có hiệu quả trong ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Phát huy nội lực về khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đánh giá tổng kết các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh, lựa chọn đưa vào ứng dụng trong sản xuất các kết quả nghiên cứu đã được đánh giá nghiệm thu.
Đẩy mạnh hoạt động đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các ngành sản xuất và dịch vụ trong đó chú trọng các ngành sản xuất sản phẩm thực hiện cam kết AFTA nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triền nguồn nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông theo hướng hội nhập và đạt trình độ quốc tế
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm khai thác hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái.
Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực, khai thác thông tin và tri thức trong tất cả các ngành nhằm xây dựng và phát triển An Giang điện tử với công dân điện tử, chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử.
6. Quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên và môi trường phục vụ cho sản xuất, đời sống đảm bảo phát triển bền vững:
Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ cải thiện môi trường bảo đảm cho mọi người dân đều được sống trong môi trường trong sạch và lành mạnh. Phấn đấu đến năm 2010 đạt 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm bảo xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; các khu đô thị và các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. 90% chất thải rắn được thu gom; xử lý được trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện. Kiểm soát ô nhiễm và ứng cứu sự cố môi trường.
Kiểm soát và quản lý chặt hoạt động khai thác khoáng sản; hạn chế dần và tiến đến chấm dứt việc khai thác đá nhằm bảo vệ cảnh quan, môi trường.
7. Phát triển văn hóa xã hội:
Giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc; nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
a. Lao động, việc làm:
Trong 5 năm 2006 - 2010 dự báo sẽ thu hút và tạo thêm việc làm cho trên 150.000 lao động, bình quân mỗi năm trên 30.000 người.
Thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, tạo việc làm mới, trong đó chú ý phát triển các ngành công nghiệp chế biến, may mặc, thủ công mỹ nghệ là những ngành sử dụng nhiều lao động. Tiếp tục tháo gỡ những vướng mắc về mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận nguồn tín dụng nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ cho vay giải quyết việc làm tập trung cho vay các dự án thu hút nhiều lao động, như các khu công nghiệp, làng nghề, thực sự tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, nâng cao thu nhập của người dân. Phát triển mạng lưới dạy nghề cho người lao động và lao động xuất khẩu.
b. Xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội:
Công tác xóa đói giảm nghèo: Đánh giá từ cơ sở, xác định số hộ nghèo hiện nay và xây dựng chuẩn nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010, chú ý hộ dân tộc nghèo.
Chính sách xã hội: Thực hiện tốt các chính sách xã hội như chăm sóc con người có công, gia đình thương binh - liệt sỹ; bảo trợ xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội. Đồng thời, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động này thông qua các chương trình xây dựng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”; Quỹ “vì người nghèo”; chăm sóc các đối tượng yếu thế trong cộng đồng; xây dựng xã phường vững mạnh, thực hiện tốt chính sách đối với người có công, gia đình chính sách và phòng chống tệ nạn xã hội nhằm tạo sự ổn định và phát triển.
c. Y tế, chăm sóc sức khỏe:
Giảm tỷ lệ mắc bệnh, không ngừng nâng cao sức khỏe của nhân dân. Không để các dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các dịch bệnh mới phát sinh (như dịch SARS, dịch viêm phổi ở người do vi rút,…); khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc bệnh và chết do các bệnh nhiễm trùng gây nên; duy trì kết quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh. Hạn chế tốc độ lây truyền HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư. Tích cực phòng chống và quản lý các bệnh không nhiễm trùng như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường…
Giảm tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi từ 2,5% năm 2005 xuống còn 2% năm 2010, tỷ lệ chết trẻ dưới 5 tuổi từ 3,2% xuống 2,7%; tỷ lệ chết mẹ từ 3 xuống còn 2 trên 10.000 trẻ em sinh ra sống. Tăng tuổi thọ bình quân đến năm 2010 lên 73 tuổi. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi từ 25,2% năm 2005 xuống 19% năm 2010, suy dinh dưỡng trẻ sơ sinh từ 6% năm 2005 xuống còn dưới 5% năm 2010.
Duy trì 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện hoạt động và đủ nữ hộ sinh và có đủ bác sĩ hoạt động.
Đảm bảo duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắcxin ở mức 95% trở lên.
Xây dựng hệ thống y tế phát triển ổn định, hiệu quả và thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân, đạt trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế; tăng cường đào tạo cho tuyến y tế cơ sở; chú trọng việc phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mở rộng các hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà. Từng bước phát triển các mô hình chăm sóc sức khỏe mới, tăng cường công tác quản lý để bảo đảm phục vụ tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe. Huy động cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, rèn luyện thân thể.
d. Phát triển gia đình bền vững, bình đẳng giới và công tác thanh niên.
Thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam 2001 - 2010, đến năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh 1,19%, xây dựng gia đình chỉ có 1-2 con. Tăng cường giáo dục nhận thức về mối quan hệ giữa dân số và phát triển. Đẩy mạnh lồng ghép kế hoạch hóa gia đình với các nội dung sức khỏe sinh sản, đặc biệt là các vùng khó khăn như vùng sâu, vùng xa.
Tiếp tục triển khai Chiến lược Gia đình 2004 - 2010 kết hợp với xây dựng các mô hình về gia đình: “Gia đình ít con, khỏe mạnh, ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về dân cư, phát hiện và xử lý kịp thời các nguyên nhân gây mất cân đối lớn về cơ cấu và phân bố dân cư.
Nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm các mô hình và tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng dân số về thể chất và điều kiện sống.
Thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2010 xóa mù chữ cho phụ nữ ở độ tuổi 40, tăng tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động mới được giải quyết việc làm và nâng tỷ lệ phụ nữ được đào tạo trong tổng số lao động nữ đang làm việc. Thực hiện bình đẳng giới trong chăm sóc sức khỏe; đảm bảo phụ nữ được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Khuyến khích thanh niên tham gia các phong trào tình nguyện đi xây dựng kinh tế nơi khó khăn, tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, động viên thanh niên trí thức về công tác tại địa bàn nông thôn, miền núi.
Mở rộng công tác dạy nghề cho thanh niên, hỗ trợ thanh niên tìm việc làm thông qua nhiều hình thức đa dạng. Phát triển các Hội doanh nghiệp, Câu lạc bộ doanh nghiệp trẻ.
e. Giảm mạnh các tệ nạn xã hội:
Thực hiện Nghị quyết số 21/2004/NQ.HĐND7, ngày 09/12/2004 của Hội đồng Nhân dân tỉnh An Giang về tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS, ma tuý, mại dâm và các loại tệ nạn xã hội khác trên địa bàn tỉnh An Giang (giai đoạn 2005-2010) như sau:
“Tăng cường các biện pháp phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội như: số đề, các loại cờ bạc trá hình, trộm cắp vặt, uống rượu say sưa càn quấy, tụ tập băng đảng hành động côn đồ ... với mục tiêu và lộ trình như sau:
+ Năm 2007: Ngăn chặn sự phát sinh các tệ nạn xã hội, ma tuý, mại dâm. Tập trung chữa trị, phục hồi, đào tạo nghề và đào tạo việc làm có hiệu quả để làm giảm số người vi phạm tệ nạn xã hội, sử dụng ma tuý, mại dâm. Không còn tụ điểm, trọng điểm tệ nạn xã hội, ma tuý, mại dâm trên toàn tỉnh An Giang.
Kiểm soát được số người nhiễm HIV/AIDS, tổ chức tốt việc chăm sóc trong cộng đồng và gia đình. Khống chế lây nhiễm từ nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng. Ngăn chặn lây nhiễm HIV/AIDS qua các dịch vụ y tế.
+ Năm 2009-2010: hơn 85% số xã, phường, thị trấn, 100% cơ quan, đơn vị, trường học không có người vi phạm tệ nạn xã hội.
Khống chế được số lượng phát sinh lây nhiễm HIV/AIDS. Hoàn thiện hệ thống dịch vụ y tế để kiểm soát, quản lý, chăm sóc người bị nhiễm HIV/AIDS.”
f. Thể dục thể thao:
Thực hiện tốt việc giáo dục thể chất trong nhà trường, lực lượng vũ trang. Phát triển nhanh số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trong mọi đối tượng, địa bàn từ 20% năm 2005 lên 25% năm 2010. Xây dựng và phát triển gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục thể thao. Thực hiện có hiệu quả xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao.
Phát triển lực lượng vận động viên tài năng có trình độ cao, tiếp cận trình độ của khu vực, đạt thành tích cao ở các giải toàn quốc.
Phát triển các môn thể thao dân tộc để thúc đẩy phong trào và tạo không khí phấn khởi từ cơ sở. Xây dựng hệ thống thi đấu thể dục thể thao cơ sở.
Huy động mọi nguồn vốn để xây dựng các công trình phục vụ cho các hoạt động thi đấu thể thao cấp tỉnh và cấp quốc gia.
g. Văn hóa - Thông tin:
Hoàn thiện các quy hoạch phát triển ngành văn hóa, thông tin; ưu tiên đầu tư cho các thiết chế văn hóa phục vụ cộng đồng như: bảo tàng, thư viện, công viên, khu vui chơi, giải trí. Nâng mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân vùng sâu, vùng xa. Triển khai rộng khắp phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Phát triển và hoàn thiện hệ thống thư viện tỉnh và trong các trường học.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển các hoạt động văn hóa - thông tin. Xác định rõ hoạt động nào có thể huy động được nguồn lực từ nhân dân để chuyển sang hình thức hoạt động chuyên nghiệp, bán chuyên nghiệp, đăng ký theo Luật Doanh nghiệp.
h. Phát thanh, truyền hình:
Phát triển có hiệu quả và bền vững ngành phát thanh, truyền hình phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của tỉnh và cả nước; đồng thời tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm hay, có hiệu quả của Thế giới và khu vực.
Chú trọng phát triển mạng lưới phát thanh, truyền hình trên các địa bàn tỉnh, đặc biệt vùng núi, vùng dân tộc.
8. Tăng cường củng cố quốc phòng an ninh:
- Phát huy truyền thống đoàn kết, sức mạnh của hệ thống chính trị; nêu cao ý thức tự lực, tự cường, khai thác mọi nguồn lực, vận dụng mọi thời cơ, đẩy mạnh thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược, xây dựng nền quốc phòng toàn dân - an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Chủ động phòng ngừa bằng các biện pháp đấu tranh đồng bộ làm thất bại âm mưu chiến lược “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, đẩy lùi và khắc phục nguy cơ; bảo vệ vững chắc địa bàn đảm trách, bảo vệ Đảng, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp, sức mạnh chiến đấu và trình độ sẳn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống.
- Hoàn thiện hệ thống công trình quốc phòng, công trình chiến đấu của bộ đội biên phòng tuyến biên giới, bảo đảm an ninh biên giới và xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác.
- Giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội. Đấu tranh có hiệu quả các hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch. Tăng cường phương tiện chiến đấu, công cụ hỗ trợ cho lực lượng công an ở các địa bàn trọng điểm, miền núi, biên giới; thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, phòng chống ma túy, chú trọng việc giáo dục trong đối tượng là thanh niên; tăng cường phòng cháy, chữa cháy; giảm mạnh tai nạn giao thông phải được thường xuyên duy trì và phải trở thành công việc của toàn dân, toàn xã hội; tăng cường chống buôn lậu qua biên giới, bài trừ hàng gian, hàng giả.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 5 NĂM 2006 - 2010:
1. Về phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ:
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các ngành, lĩnh vực là yêu cầu bức xúc để đáp ứng với sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình nhằm đạt quy mô dân số và cấu trúc tuổi hợp lý. Tập trung đào tạo, huấn luyện các ngành nghề nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt lao động có tay nghề, chú trọng khu vực dịch vụ. Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích đa dạng hoá các hình thức đào tạo, nhất là đào tạo nghề, trong đó chú trọng đối tượng là lực lượng thanh niên; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động.
- Chú trọng chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ chế biến, sản xuất sạch, công nghệ sinh học và công nghệ thông tin. Thúc đẩy xã hội hóa đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ và đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhằm gia tăng nhanh các nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng chất lượng giáo dục, làm tốt hơn nữa công tác tuyên truyền vận động trong nhân dân thực hiện tốt "ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường", “chống bỏ học giữa chừng” có hiệu quả.
- Tăng cường đầu tư cho công tác đổi mới kỹ thuật đến các cơ sở sản xuất và đào tạo nghề cho lực lượng lao động, nhất là đối với lao động trẻ. Đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ đi đôi với việc đào tạo và đào tạo lại lao động để có năng lực tiếp thu trình độ khoa học công nghệ của thế giới, từ đó cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ để hình thành đội ngũ cán bộ chuyển giao công nghệ cho nông dân An Giang đáp ứng thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm: nâng cao ý thức chính trị, nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngang tầm với chức trách được giao.
2. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực theo kế hoạch và theo quy hoạch:
- Khai thác mọi nguồn lực trong nước để đầu tư (vốn từ ngân sách do địa phương quản lý, vốn Trung ương đầu tư trên địa bàn, vốn tín dụng đầu tư, vốn dân) và huy động mạnh mẽ các nguồn lực bên ngoài (FDI, ODA), đồng thời phải hết sức chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
Chú trọng tập trung, thu hút đầu tư phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch và xuất khẩu. Tập trung đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất và kêu gọi đầu tư vào khu du lịch trọng điểm... khai thác tối đa lợi thế du lịch An Giang; thu hút đầu tư phát triển mạnh kinh tế biên giới, biến cửa khẩu Tịnh Biên, Khánh Bình, Vĩnh Xương thành trung tâm mua sắm, giao dịch kinh tế Việt Nam - Campuchia.
Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng công nghiệp, hạ tầng giao thông, thu hút đầu tư phát triển đô thị, khai thác nguồn lực đất đai cho đầu tư phát triển hạ tầng và đô thị...
- Xây dựng danh mục dự án (nhóm A, B) do địa phương quản lý để tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo phân kỳ từ 2006 - 2010 nhằm tạo động lực phát triển các ngành, lĩnh vực ở địa phương (có danh mục kèm theo). Kêu gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp của các tỉnh có thể hợp tác tham gia đầu tư xây dựng các khu công nghiệp Bình Long, Bình Hòa, cảng Mỹ Thới, các khu du lịch, khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên, Vĩnh Xương, Khánh Bình đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất hoặc làm dịch vụ phục vụ khu công nghiệp.
- Xây dựng các dự án để tranh thủ vốn từ các tổ chức tài trợ quốc tế (WB, ADB, ODA,...) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là những dự án phát triển giao thông nông thôn, các dự án nâng cao năng lực các công trình thủy lợi phục vụ nông - lâm nghiệp, dự án phát triển mạng lưới điện nông thôn, dự án hỗ trợ giáo dục dạy nghề, các dự án về y tế, cấp nước sinh hoạt, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất.
Kêu gọi nguồn ODA vào việc đào tạo nhân lực, phát triển khoa học và chuyển giao công nghệ, song phải được tính toán sử dụng có hiệu quả. Tăng cường tìm kiếm nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các Chính phủ và tổ chức phi Chính phủ để có những khoản viện trợ không hoàn lại cho phát triển nông thôn, khuyến nông, phát triển lâm nghiệp - xã hội, phát triển giáo dục, y tế, cải thiện đời sống đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục, thể dục, thể thao; có chính sách tạo mặt bằng nhằm đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư. Mở rộng việc huy động vốn và xã hội hóa đầu tư gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Rà soát Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 đảm bảo chất lượng, khoa học và khả thi, đồng thời phải quản lý và tổ chức việc thực hiện quy hoạch thật tốt. Thực hiện công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch xây dựng chung trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố để phục vụ cho công việc định hướng đầu tư của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (kể cả nước ngoài), đồng thời nhằm đẩy mạnh được công tác xúc tiến đầu tư ở địa phương. Khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, khu dân cư. Công khai quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung đất canh tác; phát triển các trang trại có quy mô lớn và vừa trong một số vùng có điều kiện.
- Thực hành triệt để tiết kiệm để sử dụng có hiệu quả và tăng tỷ lệ tích luỹ đầu tư từ ngân sách của tỉnh. Lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình quốc gia trên từng địa bàn để sử dụng có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát, ưu tiên vốn các chương trình này cho các vùng khó khăn, vùng đồng bào các dân tộc. Vốn huy động bằng tiền nhân công trong dân và vốn vay phải tính toán hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn trả.
3. Về tăng cường hợp tác, liên kết các tỉnh trong vùng ĐBSCL:
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, tạo sự liên kết với các tập đoàn kinh tế, các công ty lớn để thúc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ động hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển, cùng có lợi. Nội dung hợp tác được xây dựng thành dự án, đề án cụ thể với mục tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng và có phân công phối hợp chặt chẽ. An Giang sẽ cùng với các tỉnh giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong các lĩnh vực đầu tư, kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án (có tính chất liên tỉnh, liên vùng) mà trong quy hoạch các tỉnh có liên quan.
4. Về thực hiện chính sách xã hội và công tác xóa đói giảm nghèo:
- Huy động nhiều nguồn tài chính để xây dựng nhà ở, đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc biệt là nhà ở đô thị. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với những người có công, gia đình chính sách, người dân tộc và đối tượng có thu nhập thấp.
- Xây dựng giải pháp xóa nghèo cụ thể, có hiệu quả với các đối tượng, chú trọng lực lượng thanh niên để phát triển bền vững hơn như: tập trung đào tạo nghề, hướng dẫn cho các đối tượng, hộ dân tộc biết cách làm ăn, phát triển kinh tế để thoát nghèo, tạo việc làm... nhằm góp phần ổn định chính trị - xã hội vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc, biên giới.
5. Về cải cách hành chính:
- Đẩy mạnh đồng bộ cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, đẩy mạnh việc phân cấp quản lý theo quy định pháp luật để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp. Thực hiện trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
- Đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí phải được tiến hành bằng hệ thống các biện pháp đồng bộ. Trong đó, chú trọng đổi mới thể chế thực hiện công khai, dân chủ. Áp dụng các cơ chế, biện pháp để ngăn chặn và xử lý, khắc phục các trường hợp cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ để nhũng nhiễu, phiền hà, gây bất bình cho dân.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo tính chuyên nghiệp để đáp ứng được yêu cầu công việc, đồng thời duy trì được tính liên tục của nền hành chính. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ cả về quan điểm nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý, chế độ trách nhiệm, bộ máy và con người làm công tác cán bộ, triển khai đồng bộ các mặt đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng và bố trí, sử dụng cán bộ.
V. XÁC ĐỊNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM:
Để thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2006-2010, vừa thực hiện các Chương trình quốc gia trên địa bàn, đồng thời ngay từ đầu năm 2006 các Sở, ngành có liên quan xây dựng Chương trình trọng điểm của tỉnh như sau:
1. Chương trình xúc tiến đầu tư và thương mại:
a. Về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường:
Công tác xúc tiến thương mại, phát triển thị trường nhằm mục tiêu giành và giữ thị trường tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, trước hết là các thị trường xuất khẩu đối với các sản phẩm chủ lực. Phương châm chủ đạo của chương trình xúc tiến thương mại là: hướng mạnh về xuất khẩu, cung cấp thông tin thị trường xuất và nhập khẩu, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường...
Nội dung chủ yếu trong chương trình này là:
- Hỗ trợ tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm: lúa gạo, cá ba sa, du lịch, dệt may, rau quả...;
- Hỗ trợ việc đăng ký và quảng bá thương hiệu các sản phẩm của tỉnh;
- Hỗ trợ việc tìm kiếm thông tin thị trường: giá cả, nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hiện có và các sản phẩm tiềm năng, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm, luật pháp ở bên phía các đối tác...
b. Về xúc tiến đầu tư:
Vì tính chất định quyết định của vốn đầu tư đối với sự chuyển biến mang tính bước ngoặt trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm 2006-2010 với tốc độ tăng trưởng là rất cao, cần thiết phải xác lập một chương trình xúc tiến đầu tư do tỉnh trực tiếp chỉ đạo, điều hành. Phạm vi của chương trình bao gồm việc tìm kiếm, thu hút và huy động mọi nguồn vốn đầu tư (theo nghĩa rộng), gồm cả vốn tài chính và các nguồn vốn khác từ mọi nguồn trong xã hội, với phương châm tăng cường nội lực và biến ngoại lực thành nội lực. Muốn vậy, các chính sách thu hút đầu tư phải thể hiện rõ được ý thức tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, để các nhà đầu tư từ bất cứ đâu cũng có thể tìm thấy ở An Giang một cơ hội kinh doanh có triển vọng. Do vậy, sự khởi động ban đầu từ phía Nhà nước các cấp trong việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ bản, thiết yếu mang ý nghĩa then chốt.
Trên cơ sở phân loại xuất xứ của các nguồn vốn đầu tư, chương trình sẽ cụ thể hoá các giải pháp và tổ chức triển khai theo chỉ đạo thống nhất của tỉnh.
2. Chương trình phát triển kinh tế biên giới:
Nhằm mục tiêu khai thác tiềm năng cửa khẩu, tạo ra một động lực mới cho sự phát triển kinh tế của tỉnh, cần tập trung xây dựng và phát triển các khu vực cửa khẩu biên giới để thu hút vốn đầu tư phát triển sản xuất, thương mại biên giới, dịch vụ, du lịch, thúc đẩy và tranh thủ tận dụng cơ hội từ hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ASEAN. Phát triển cơ sở hạ tầng và khu thương mại dịch vụ kết hợp với bố trí dân cư vừa phát triển kinh tế vừa bảo đảm an ninh quốc phòng. Nội dung chủ yếu của chương trình này là:
- Tiến hành thực hiện quy hoạch và đầu tư phát triển các khu kinh tế của khẩu Tịnh Biên, Vĩnh Xương, Khánh Bình.
- Kêu gọi đầu tư và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Kiến thiết thị trấn Tân Châu: trở thành thương cảng để giao lưu buôn bán đường sông với các nước trong khu vực ASEAN.
3. Chương trình phát triển du lịch:
Chương trình phát triển du lịch có mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh. Nội dung chủ yếu của Chương trình phát triển du lịch giai đoạn đến năm 2010 tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực để đón chào “Năm 2010 là năm du lịch của tỉnh An Giang”, mục tiêu cụ thể:
- Tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch trọng điểm như khu vực Châu Đốc-Núi Sam, khu vực Núi Cấm, khu vực Núi Giài, khu vực núi Cô Tô, khu vực cửa khẩu Khánh Bình - Búng Bình Thiên..., gồm: hệ thống khách sạn, nhà hàng ăn uống, mua sắm, bến đỗ xe, khu vui chơi, vườn sinh thái, cảnh quan.... Tái tạo các công trình di tích và kiến trúc tiêu biểu các nền văn hoá của bốn dân tộc trong tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư trước các tuyến giao thông có liên quan đến các khu du lịch nhằm tạo thuận lợi cho việc đi lại, nghỉ ngơi, giải trí... của du khách.
- Tiến hành quy hoạch và quản lý chặt chẽ quy hoạch các khu du lịch để tạo môi trường hấp dẫn, ổn định cho các nhà đầu tư đến kinh doanh.
- Tăng cường xã hội hóa du lịch thông qua giáo dục, tuyên truyền vận động nhân dân về nếp sống văn minh, thân thiện với môi trường và lòng mến khách, tạo môi trường lành mạnh, hấp dẫn để phát triển mạnh du lịch. Đào tạo đội ngũ kinh doanh du lịch chuyên nghiệp. Tổ chức các chương trình lễ hội dân gian lồng ghép với các tour du lịch nhằm giới thiệu những nét văn hoá, du lịch nhân văn đặc sắc của địa phương với du khách.
- Mở rộng sự liên kết với các địa phương khác và các nước trong khu vực để hình thành các tuyến du lịch nối kết giữa An Giang với Cần Thơ, Cà Mau, Kiên Giang - Phú Quốc, Tây Ninh, TP Hồ Chí Minh, PhNôm-Pênh...
4. Chương trình xây dựng các khu công nghiệp:
Việc xây dựng các khu công nghiệp trong kế hoạch 5 năm 2006-2010 được coi là một điểm đột phá mang tính chiến lược để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH của tỉnh. Nội dung chính của chương trình xây dựng các khu công nghiệp gồm:
- Quy hoạch với tầm nhìn dài hạn về các địa điểm xây dựng các khu công nghiệp gắn với quy hoạch phát triển các khu đô thị. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch này.
- Tập trung tạo quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp. Trước mắt, tập trung hoàn thiện và đưa vào sử dụng các khu công nghiệp đang được xây dựng và tiếp tục hình thành đồng bộ các khu công nghiệp mới. Cụ thể là đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp Bình Long, Bình Hòa, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Phú Hòa; hình thành khu công nghiệp Vàm Cống (dự án mới).
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chương trình khuyến công. Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, đi đôi với việc hỗ trợ các hộ kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp ổn định phát triển, giải quyết lao động, xóa đói giảm nghèo.
- Quy hoạch đầu tư các khu - cụm công nghiệp, phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp gắn với việc bảo vệ môi trường.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường ở những vùng đã bị suy thoái; triển khai các dự án cải tạo môi trường, xử lý chất thải; xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. (Kết hợp với chương trình bảo vệ tài nguyên, môi trường)
- Kết hợp với chương đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng quy mô đào tạo công nhân kỹ thuật tại chỗ và thu hút lao động có kỹ thuật cao từ các nơi khác.
5. Chương trình phát triển đô thị:
Gắn liền với chương trình xây dựng các khu công nghiệp là chương trình phát triển các khu đô thị nhằm nâng dần mức độ đô thị hoá. Sự phát triển của khu vực đô thị sẽ là cơ sở để hỗ trợ sự phát triển công nghiệp, dịch vụ chất lượng cao và nông nghiệp hàng hoá. Tốc độ tăng trưởng cao của những lĩnh vực này phụ thuộc nhiều vào quá trình hình thành và phát triển của các đô thị. Nội dung chủ yếu của chương trình này là:
- Hình thành chuỗi đô thị theo trục nối từ thành phố Cần Thơ qua Long Xuyên lên Châu Đốc. Đưa thành phố Long Xuyên thành đô thị loại II hoặc ngang tầm vào năm 2010, thị xã Châu Đốc lên đô thị loại III. Đầu tư đường tránh thành phố Long xuyên.
- Hình thành khu đô thị Tân Châu thành đô thị loại 4, hướng trở thành điểm thương cảng trên con đường vận tải thuỷ nối khu vực ĐBSCL với Phnôm-Pênh (Campuchia) và sang các nước ASEAN khác.
- Từng bước phát triển các thị trấn và các khu đô thị: Phú Hòa, Óc Eo, Ba Chúc, Chi Lăng, Chợ Vàm, Mỹ Luông, Tịnh Biên, Long Bình, Vĩnh Xương, Bình Hòa.
- Trước mắt cần xác định danh mục các dự án quy hoạch xây dựng đô thị cần đầu tư vốn để lập dự án từ 2006 đến 2010 cho các đô thị đã có và chưa có quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, đồng thời cần điều chỉnh cho phù hợp với tiềm năng, khả năng thực hiện. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch khu đô thị. Ưu tiên đầu tư cho tuyến đô thị QL 91 Tây sông Hậu, các đô thị cửa khẩu và tuyến đô thị vòng cung phát triển du lịch vùng Bảy Núi.
- Tăng cường hiệu lực bộ máy quản lý đô thị để đủ sức quản lý quy hoạch, nhà, đất, đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng công trình đô thị...
6. Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển thủy sản:
Căn cứ vào tình hình thực tế, cần lựa chọn việc quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản chuyên canh theo phương pháp công nghiệp (công nghiệp thuỷ sản), nhất là cá ao hầm như một chương trình trọng điểm để góp phần đảm bảo tăng nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ khu vực nông nghiệp. Mục tiêu chính là nhanh chóng tạo ra sự đột phá, nhất là trong lĩnh vực giống cây, con để có chất lượng và giá trị sản phẩm cao; trong nuôi trồng thuỷ sản (nuôi cá ao hầm theo phương pháp công nghiệp). Nội dung chương trình:
- Tính toán lại diện tích trồng lúa theo hướng thâm canh lúa chủ yếu để xuất khẩu, hướng ưu tiên là giống lúa hàng hóa có thể đem lại giá trị gia tăng cao, nhằm ổn định sản lượng và giá trị lúa gạo, vừa góp phần đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa nâng cao thu nhập cho người trồng lúa.
- Trên cơ sở quy hoạch lại diện tích canh tác nông nghiệp, khẩn trương tiến hành quy hoạch vùng nuôi cá ao hầm theo hướng ngày càng mở rộng nhằm thay thế những diện tích trồng lúa hiệu quả thấp. Trước mắt, tiến hành quy hoạch một số vùng nuôi cá ao hầm hoàn chỉnh, đồng bộ: khoanh vùng nuôi cá tập trung; xây dựng hệ thống thuỷ lợi phục vụ nuôi cá gồm: hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước thải đã qua xử lý, bảo đảm vệ sinh môi trường và phát triển bền vững; thức ăn công nghiệp; thuốc chữa bệnh... đảm bảo chất lượng cá xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế. Các vùng có thể tiến hành ngay quy hoạch theo yêu cầu bức xúc của người dân hiện nay là các điểm Phú Bình, Hoà Lạc (huyện Phú Tân) và một vài nơi ở huyện Châu Phú.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại sản phẩm nghề cá (phối hợp với chương trình xúc tiến thương mại);
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn cho cá, tôm và các nhà máy chế biến thủy sản (phối hợp với chương trình xúc tiến đầu tư và chương trình phát triển công nghiệp);
- Xã hội hóa công tác giống; kiểm soát, quản lý nuôi trồng thủy sản đạt chất lượng và tiêu chuẩn nguyên liệu gắn với đảm bảo vệ sinh môi trường (phối hợp với chương trình bảo vệ môi trường).
- Quy hoạch vùng nuôi cá bè, đăng quần trên sông, không tăng thêm số lượng lồng bè.
- Quy hoạch vùng trồng rau quả, tiến tới phát triển sản phẩm rau quả thành một sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
7. Chương trình khai thác lợi thế mùa nước nổi:
Mục tiêu của chương trình là “chung sống an toàn với lũ”.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Đề án số 31/ĐA-BCS ngày 14/10/2002 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh một cách đồng bộ và có hiệu quả bằng các biện pháp khai thác những mặt thuận lợi của mùa nước nổi bằng nhiều mô hình sản xuất đa dạng để tạo việc làm, tăng thu nhập, hạn chế thấp nhất mặt hại của lũ gây ra, tạo thế an toàn, ổn định và phát triển. Tiếp tục phát triển mạng lưới giao thông thông suốt trong mùa lũ, và nâng cấp các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để giúp cho đời sống dân cư được bình thường trong những mùa nước nổi. Phát triển các mặt sản xuất nông, công nghiệp, dịch vụ cả trong mùa nước nổi nhằm tăng thêm thu nhập cho cộng đồng, đặc biệt là người nghèo vùng lũ.
8. Chương trình phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực cả về quy mô và chất lượng ngành học phổ thông; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động, đội ngũ cán bộ, công chức, đoàn thể, các nhà doanh nhân giỏi, cán bộ khoa học – công nghệ sau đại học; phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài. Nội dung cơ bản gồm:
- Đào tạo chính quy đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề đảm bảo đội ngũ lao động có kỹ thuật, có đủ khả năng phục vụ vào lĩnh vực dịch vụ, các khu công nghiệp, công nghệ thông tin, xuất khẩu lao động.... thông qua đào tạo các trường Đại học, trường Cao đẳng, các trường dạy nghề ở tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố đồng thời khuyến khích các tổ chức xã hội tham gia mở cơ sở đào tạo dạy các ngành nghề phổ thông ngắn hạn.
- Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ vùng dân tộc, cán bộ quản lý hợp tác xã, trang trại, kế toán hợp tác xã,... bằng hình thức chính quy, tại chức, ngắn hạn đủ sức đảm đương nhiệm vụ.
- Xây dựng các dự án đầu tư giáo dục đào tạo; củng cố và phát triển trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng Dạy nghề, Trung học Y tế, các trường dạy nghề huyện, thị.
9. Chương trình xoá đói giảm nghèo và xuất khẩu lao động:
- Huy động nhiều nguồn tài chính để xây dựng nhà ở, đáp ứng nhu cầu của người dân, đặc biệt là nhà ở đô thị. Thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với những người có công, gia đình chính sách, người dân tộc và đối tượng có thu nhập thấp.
- Xây dựng giải pháp xóa nghèo cụ thể, có hiệu quả để phát triển vùng dân tộc bền vững hơn như: tập trung đào tạo nghề, hướng dẫn cho các hộ dân tộc biết cách làm ăn, phát triển kinh tế để thoát nghèo, tạo việc làm và xuất khẩu lao động... nhằm góp phần ổn định chính trị - xã hội vùng dân tộc, biên giới.
10. Chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ:
a. Về khoa học- công nghệ:
- Nghiên cứu và áp dụng giống lúa, giống cá chất lượng cao, giá trị gia tăng cao;
- Nghiên cứu các giải pháp xử lý môi trường nước, chống ô nhiễm do thâm canh nuôi cá theo hình thức công nghiệp;
- Nghiên cứu và áp dụng một số quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm công nghiệp; v.v...
b. Về công nghệ thông tin và viễn thông:
- Phấn đấu đến năm 2010, mật độ điện thoại đạt trên 22 máy/100 dân; mật độ thuê bao Internet là 3,8 thuê bao/100 dân.
- Khuyến khích các loại hình công nghiệp lắp ráp điện tử, viễn thông và công nghiệp phần mềm.
- Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, khuyến khích và có chính sách đào tạo độ ngũ cán bộ, công chức có thể sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như sử dụng nhuần nhuyễn máy tính và truy cập Internet.
11. Chương trình bảo vệ tài nguyên, môi trường:
Vấn đề cấp bách nhất về môi trường hiện nay ở An Giang là ô nhiễm nước trên sông do lượng chất thải từ các lồng bè nuôi cá. Vì vậy, một mặt, cần khống chế số lượng lồng bè nuôi cá; mặt khác phải triển khai ngay một quy trình xử lý nước thải cả trên sông có vùng nuôi cá lẫn nước thải từ các vùng chuyên canh nuôi cá ao hầm theo chương trình phát triển thuỷ sản.
Giữ gìn vệ sinh môi trường sống trong các khu đô thị, khu công nghiệp và khu dân cư, bảo vệ và làm giàu có thêm môi trường sinh thái (môi trường sông nước vùng đồng bằng, môi trường cảnh quan vùng Bảy núi...) để nuôi dưỡng và phát triển du lịch.
12. Chương trình nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng và nợ tồn đọng trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản:
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng phù hợp mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh;
- Thực hiện các giải pháp chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng và đầu tư dàn trải thiếu tập trung trong quản lý, sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng;
- Cuối năm 2006, giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng.
13. Chương trình cải cách hành chánh:
- Thực hiện đề án cải cách tổ chức bộ máy hành chính các cấp. Thực hiện cơ chế khoán chi đối với cơ quan hành chính sự nghiệp trong tỉnh.
- Đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Hoàn thành sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình cổ phần hóa.
- Công khai minh bạch các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước để nhân dân thực hiện và giám sát theo Quy chế dân chủ cơ sở.
UBND tỉnh sẽ phân công Sở, ngành phụ trách từng Chương trình để tổ chức triển khai thực hiện tốt các mục tiêu đề ra./.