BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1937/QĐ-BCĐLNATTP
|
Nghệ An, ngày 05 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH NGHỆ
AN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH
VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP,
ngày 25/4/2012 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT, ngày 09/4/2014 của Liên bộ Y tế, Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Công thương về việc hướng dẫn
việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
(cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) tại Tờ trình số
917/TTr-SYT ngày 25/4/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm, tỉnh Nghệ An”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Y tế,
Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Công an tỉnh; Các thành viên
Ban chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm tỉnh; Thành viên tổ giúp việc Ban
Chỉ đạo và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các
PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm;
- Chi cục Quản lý chất lượng NLS
và Thủy sản;
- Chi cục Quản lý thị
trường;
- CV: VX, NN;
NC;
- Lưu: VT.
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Lê Minh Thông
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA
BAN CHỈ ĐẠO LIÊN NGÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1937/QĐ-BCĐLNATTP ngày 05/5/2016 của Trưởng Ban
Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định chế độ hoạt động
của Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm tỉnh Nghệ An (sau đây gọi tắt
là Ban Chỉ đạo) và Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo (sau đây gọi tắt là Tổ
giúp việc).
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ
giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu
của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Phó Trưởng ban chỉ đạo sử dụng con dấu của Sở chủ
quản để chỉ đạo, điều hành thực hiện theo các chức năng, nhiệm vụ được phân
công.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Trách nhiệm chung
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo.
2. Tổ chức quán triệt, thực hiện các
Chương trình, Kế hoạch, Kết luận của Ban Chỉ đạo trong nội bộ ngành, cơ quan,
đơn vị.
3. Kịp thời đề xuất các biện pháp giải
quyết những vướng mắc, khó khăn trong chỉ đạo, tổ chức phối hợp
các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
4. Định kỳ (hoặc đột xuất theo yêu cầu)
báo cáo Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện an toàn thực phẩm của ngành, cơ quan,
đơn vị phụ trách.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 4. Trách nhiệm
cụ thể
1. Trưởng ban
Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên Ban Chỉ đạo;
b) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp của
Ban Chỉ đạo;
c) Chỉ đạo, điều hành và kiểm tra việc
triển khai kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Phó Trưởng Ban thường trực
a) Là thường trực Ban Chỉ đạo, thay mặt
Trưởng Ban điều hành công việc và chủ trì cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng
Ban ủy quyền;
b) Chỉ đạo chuẩn bị nội dung các cuộc
họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo và đề xuất các yêu cầu cần xử lý, báo cáo
Trưởng ban;
c) Điều hành hoạt
động cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
3. Phó Trưởng ban
a) Thay mặt Trưởng ban điều hành công
việc thuộc thẩm quyền được phân công theo quy định;
b) Phối hợp Phó Trưởng ban thường trực
chỉ đạo chuẩn bị nội dung các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo và đề
xuất các yêu cầu cần xử lý báo cáo Trưởng Ban.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo thuộc các
đơn vị:
a) Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo
- Thường trực, triển khai điều phối
các hoạt động liên ngành bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của
Ban Chỉ đạo;
- Tham mưu Thường trực Ban Chỉ đạo
các vấn đề cần giải quyết, tập hợp các kiến nghị, đề xuất để trình Ban Chỉ đạo;
- Chủ trì triển khai thực hiện và tổ
chức quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến
thực phẩm, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với: Phụ
gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm các cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, thức
ăn đường phố trên địa bàn và đối tượng theo phân cấp quản
lý.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo về an toàn
vệ sinh thực phẩm tại các địa bàn: Hưng Nguyên, Nam Đàn, Thanh Chương, Tân Kỳ,
Yên Thành, Quỳ Châu, Quế Phong.
- Tổng hợp kết quả hoạt động Chương
trình mục tiêu, báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
xây dựng kế hoạch, kinh phí hàng năm trình Thường trực Ban Chỉ đạo.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
- Tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh
chỉ đạo thực hiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trong
sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm, thủy sản. Kiểm soát dịch bệnh cho cây trồng,
vật nuôi;
- Chỉ đạo phát triển các vùng sản xuất
nông sản an toàn, tập trung, khuyến khích các cơ sở sản xuất,
kinh doanh từ khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến áp
dụng các chương trình quản lý bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm tiên tiến như:
GMP, GHP, HACCP, SSOP....
- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc; thịt và các
sản phẩm từ thịt; thủy sản và sản phẩm thủy sản; rau, củ quả và sản phẩm rau, củ,
quả; trứng và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu;
mật ong và các sản phẩm từ mật ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường;
chè; cà phê; ca cao; hạt tiêu; điều; các nông sản thực phẩm khác; dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong suốt quá trình sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực
được phân công quản lý; nước đá sử dụng để bảo
quản, chế biến sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công
tác an toàn vệ sinh thực phẩm tại các địa bàn: Nghi Lộc,
Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thị xã Hoàng Mai, Nghĩa Đàn, Thái Hòa, Quỳ Hợp;
- Tuyên truyền giáo dục kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy cơ
ô nhiễm thực phẩm trong nông nghiệp.
- Tổng hợp kết quả hoạt động báo cáo
về Thường trực Ban Chỉ đạo theo quy định.
c) Sở Công thương
- Tham mưu Ban Chỉ đạo và UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện và áp dụng các quy trình công nghệ tiên tiến
tại các cơ sở, nhà máy sản xuất, chế biến các mặt hàng Rượu,
bia, bánh kẹo, dầu ăn, tinh bột ... đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành liên
quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh trên thị trường đặc biệt là
hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ ..
- Quản lý an
toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến bảo
quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại rượu bia,
nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh mứt, kẹo, bao bì chứa đựng thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo về công
tác an toàn vệ sinh thực phẩm tại các địa bàn: Thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò, Kỳ
Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương;
- Tuyên truyền giáo dục kiến thức về
vệ sinh an toàn thực phẩm, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm thực
phẩm trong cộng đồng.
- Tổng hợp kết quả hoạt động báo cáo
về Thường trực Ban Chỉ đạo theo quy định.
d) Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các
Sở, ngành liên quan nâng cao năng lực kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm các sản phẩm thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, chế biến
và lưu thông trên thị trường.
- Hướng dẫn áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm bảo
đảm vệ sinh an toàn cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm.
- Chủ trì và phối
hợp với các Sở, ngành liên quan, đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Tuyên truyền phổ biến văn bản pháp
luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, sở hữu trí tuệ.
- Quan tâm, đào tạo bồi dưỡng nghiệp
vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công chức các sở,
ngành các cấp.
- Tổng hợp kết quả hoạt động báo cáo
về Thường trực Ban Chỉ đạo theo quy định.
e) Sở Văn hóa -
Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối
hợp các Sở, ngành liên quan tuyên truyền công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong các hoạt động Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở
Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các ngành liên
quan kiểm tra, giám sát hoạt động quảng cáo thực phẩm theo quy định pháp luật
- Tổng hợp kết quả hoạt động báo cáo về thường trực Ban Chỉ đạo theo quy định.
g) Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành chức năng thực hiện nhiệm vụ phòng chống tội phạm và vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm; tham gia các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên
ngành về an toàn thực phẩm, xác định nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm,
vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; tham gia giải quyết các vấn đề phức tạp
về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các Sở, Ngành liên quan khác tăng cường
công tác kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về an toàn thực phẩm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và dịch vụ ăn uống,
kiểm tra điều kiện an toàn thực phẩm của các phương tiện vận
chuyển thực phẩm, kiểm soát thực phẩm giả, thực phẩm nhập lậu,...
- Tham gia giải quyết các sự kiện
phát sinh về an toàn thực phẩm.
- Tổng hợp kết quả hoạt động báo cáo
về Thường trực Ban Chỉ đạo theo quy định.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các
Sở, Ngành liên quan quản lý nguồn chất thải phát sinh từ quá trình sản xuất, sơ
chế, chế biến, vận chuyển thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các
ngành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong
trồng trọt, chăn nuôi,
i) Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ tài
chính cho hoạt động bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm đã
được phê duyệt.
- Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng nguồn tài chính đã được phân bổ.
k) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp các cấp các ngành
lập, xây dựng kế hoạch bảo đảm nguồn lực cho hoạt động an toàn thực phẩm. Lồng
ghép các chương trình, đề án trong công
tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Thu hút đầu tư các chương trình, dự
án liên quan đến an toàn thực phẩm.
- Theo dõi, giám
sát và tham gia đánh giá kết quả hoạt động các dự án trong
Chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm.
l) Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Chỉ đạo đưa tin các hoạt động về
công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, các văn bản quy phạm
pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan đưa tin kịp thời đến mọi người dân trên địa bàn về tình trạng
thực phẩm không an toàn đối với người tiêu dùng lưu thông trên thị trường toàn
quốc nói chung và trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Sở Công thương và các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng và phát trên hệ thống truyền thanh, truyền hình các
phóng sự về công tác an toàn vệ sinh thực phẩm bao gồm: Gương người tốt việc tốt;
mô hình trồng trọt, chăn nuôi sạch, an toàn; tình trạng ô nhiễm trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm,...
m) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
Ban, Ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về an toàn thực
phẩm trong học sinh, sinh viên; đảm bảo an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể
cho các cháu mầm non và học sinh nội trú.
- Chỉ đạo việc bố trí thời gian, thời
lượng cho các bậc học được học tập ngoại khóa các nội dung về an toàn vệ sinh
thực phẩm.
- Chỉ đạo tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện nếp sống vệ sinh, khoa
học, thay đổi phong tục, tập quán lạc
hậu không có lợi cho sức khỏe,
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ
GIÚP VIỆC
Điều 5. Trách nhiệm
chung
- Giúp Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ trong việc bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và xuất khẩu.
- Giúp các thành viên Ban Chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công.
Điều 6. Trách nhiệm
cụ thể
1. Tổ trưởng
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về các hoạt động của Tổ giúp việc theo nhiệm vụ được giao; duy trì thường xuyên
mối quan hệ công tác với các thành viên trong Tổ; cập nhật thông tin cần thiết
trình Trưởng ban giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
b) Giúp Ban Chỉ đạo đôn đốc thực hiện
chương trình, kế hoạch, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn
thực phẩm của các Sở, Ngành, cơ quan liên quan, định kỳ báo cáo hoạt động với
Ban Chỉ đạo.
c) Theo dõi và tổ chức triển khai kế
hoạch về an toàn thực phẩm theo đúng mục tiêu, tiến độ và
nhiệm vụ đột xuất khác khi được Trưởng ban giao; tổ chức kiểm tra liên ngành về
an toàn thực phẩm.
2. Tổ phó
a) Giúp Tổ trưởng triển khai các hoạt
động của Tổ giúp việc.
b) Thay mặt Tổ trưởng điều hành họp Tổ
giúp việc khi Tổ trưởng đi vắng.
3. Các tổ viên
a) Đề xuất góp ý
trong điều hành thực hiện công tác an toàn thực phẩm.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc các Sở,
Ngành, cơ quan đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ phụ trách
và các lĩnh vực khác được phân công; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
c) Tham gia các đoàn kiểm tra liên
ngành và thông tin kịp thời về các hoạt động liên quan đến
công tác an toàn thực phẩm; được khai thác sử dụng thông tin, số liệu về an
toàn thực phẩm theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban
Chỉ đạo và Tổ giúp việc
1. Thường trực Ban chỉ đạo (Trưởng
ban, các Phó ban và thành phần Công an tỉnh) họp định kỳ 3 tháng 1 lần hoặc họp
đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban để thống nhất chỉ đạo.
2. Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc họp định
kỳ 6 tháng 1 lần. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu công tác có
thể họp bất thường hoặc nhóm họp một số thành viên của Ban
Chỉ đạo, Tổ giúp việc theo quyết định của Trưởng ban hoặc Tổ trưởng.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ
giúp việc thảo luận, Trưởng ban chỉ đạo hoặc Tổ trưởng tổ giúp việc là người có
ý kiến quyết định cuối cùng;
4. Thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc
khi có thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải thông báo và cử người thay
thế bằng văn bản cho Trưởng ban hoặc
Tổ trưởng theo phân công nhiệm vụ.
5. Định kỳ 6 tháng và một năm triển
khai họp Ban chỉ đạo tỉnh với Trưởng Ban chỉ đạo UBND các huyện, thành, thị để
tổ chức đánh giá và triển khai công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Điều 8. Chế độ
thông tin báo cáo
Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện an toàn thực phẩm của cơ quan đơn vị mình về Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 9. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước bảo đảm hàng năm và các nguồn kinh phí
khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Triển
khai thực hiện quy chế
Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ
giúp việc căn cứ vào quy chế này để thực hiện, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ
được phân công.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan đơn vị
báo cáo Sở Y tế tổng hợp trình Trưởng
Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.