ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của UBND
tỉnh Lâm Đồng)
Phần thứ nhất
MỘT SỐ TIỀN ĐỀ VÀ CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP THUÊ (GIAI ĐOẠN 2009 - 2015)
I. Về chính sách phát triển nhà ở cho công
nhân:
Để giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân
lao động tại các khu công nghiệp tập trung (cùng với các đối tượng
là học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, người có thu nhập thấp tại
khu vực đô thị), Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009
“Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh,
sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công
nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị” (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 18/NQ-CP) được cụ thể hóa bằng Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg
ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành một số cơ chế, chính sách phát
triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê” (sau đây
gọi tắt là Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày
22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số
65/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP, UBND
tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Chương trình phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên
các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập
trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Quyết
định ban hành số 1205/QĐ-UBND ngày 26/5/2009). Trong Chương trình phát triển
nhà ở này, tỉnh Lâm Đồng đã đề ra kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn và
từng quỹ nhà ở cụ thể; đối với quỹ nhà ở cho công nhân, mục tiêu đề
ra là phấn đấu đến năm 2015 giải quyết chỗ ở cho khoảng 60% số công nhân có
nhu cầu thuê nhà ở.
Những nội dung nêu trên là tiền đề và cơ sở quan
trọng để tỉnh Lâm Đồng phát triển nhà lưu trú cho công nhân trong các khu, cụm
công nghiệp (sau đây gọi là nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp) giai đoạn
2009-2015 và những năm tiếp theo.
II. Thực trạng và nhu cầu nhà ở của công nhân
lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
1. Về thực trạng:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 2 khu công nghiệp
đã hình thành là Khu công nghiệp Lộc Sơn – Bảo Lộc với quy mô sử
dụng đất (giai đoạn 1): 185 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch để
xây dựng nhà ở cho công nhân là 3,5 ha và Khu công nghiệp Phú Hội –
Đức Trọng với quy mô sử dụng đất: 174 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch
để làm nhà ở cho công nhân là 2 ha. Nhưng đến nay, địa phương và các
doanh nghiệp chưa xây dựng được quỹ nhà ở cho công nhân lao động tại
các khu công nghiệp thuê.
2. Về nhu cầu nhà ở của công nhân:
Kết quả rà soát, tổng hợp số liệu về nhu cầu nhà
ở của công nhân trên địa bàn của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 như sau:
- Số công nhân hiện đang lao động tại 2 khu
công nghiệp nêu trên là 900 người. Thời gian tới, trên địa bàn tỉnh sẽ
hình thành tiếp 2 khu công nghiệp mới là Khu công nghiệp Tân Phú (quy
mô sử dụng đất: 500 ha, trong đó quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho
công nhân là 10 ha; dự kiến đến năm 2015 số công nhân lao động tại KCN
này là 12.000 người)) và Khu công nghiệp Đại Lào (quy mô sử dụng đất:
500 ha, trong đó quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân là 10
ha; dự kiến đến năm 2015 số công nhân lao động là 12.000 người); ngoài
ra còn có một số cụm công nghiệp đã và đang hình thành. Dự kiến đến
năm 2015, số công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp của tỉnh khoảng 36.000 công nhân.
- Số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở hiện tại khoảng
200 người (chiếm 22,2% số công nhân hiện có). Dự kiến đến năm 2015, số công
nhân có nhu cầu thuê nhà ở khoảng 10 - 12 ngàn công nhân (chiếm 30% số công
nhân dự kiến ở thời điểm năm 2015).
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
I. Quan điểm phát triển nhà ở cho công nhân:
1. Thống nhất chủ trương đẩy mạnh việc đầu tư xây
dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn của tỉnh thuê; xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở công nhân là
một trong những chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân phải gắn
với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung
là khu công nghiệp), đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ
nhu cầu ở, sinh hoạt, văn hóa, thể dục – thể thao, nhằm tạo môi trường sống văn
hóa và lành mạnh, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng do
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân phải căn
cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình đặc điểm
của địa phương, tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm chất
lượng công trình xây dựng, đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng
phí, quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả.
II. Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 60% công nhân lao
động tại các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh có nhu cầu được được
giải quyết chỗ ở theo quy định của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày
24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Phần thứ ba
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Những quy định, yêu cầu trong phát triển nhà
ở công nhân:
1. Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi và khuyến khích
các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động
tại các khu công nghiệp thuê theo phương thức xã hội hóa.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công
nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu: phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
khu công nghiệp; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công
nghiệp và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm
bảo đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt văn hóa,
thể dục – thể thao nhằm tạo môi trường sống văn minh, an ninh, trật tự.
3. Khi tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch chung, quy
hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch, kế
hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp, khu kinh tế
theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đồng thời phải tổ chức lập và phê duyệt quy
hoạch phát triển nhà ở cho công nhân gắn với quy hoạch phát triển khu
công nghiệp, khu kinh tế.
II. Mô hình thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp:
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được giao đồng
thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở công nhân (Chủ đầu tư
cấp I). Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp phải tổ
chức xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đồng
thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây
dựng nhà ở cho công nhân gắn với khu công nghiệp đó.
2. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng khu
nhà ở công nhân, Chủ đầu tư cấp I có thể tự đầu tư xây dựng nhà ở
hoặc chuyển giao đất, cho thuê đất đã có hạ tầng để các doanh nghiệp
sản xuất trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh
nhà ở (Chủ đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho
công nhân thuê.
III. Quỹ đất để xây dựng nhà ở công nhân:
Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở công nhân khu công
nghiệp bố trí theo nguyên tắc sau:
1. Đối với các khu công nghiệp đang trong
giai đoạn hình thành (Khu CN Tân Phú, Khu CN Đại Lào,…), Chủ đầu tư
cấp I tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật của khu nhà ở công nhân khu công nghiệp. Chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu nhà
ở công nhân được phân bổ vào giá thuê đất tại khu công nghiệp.
2. Đối với các khu công nghiệp đã hình thành
(Khu CN Lộc Sơn, Khu CN Phú Hội) bố trí theo nguyên tắc sau:
a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có
trách nhiệm rà soát, đề xuất bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi,
bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân thuê hoặc bàn giao cho doanh nghiệp kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp,
hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng nhà ở
cho công nhân thuê. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích
từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa
phương;
b) Giao doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp tổ chức lập quy hoạch khu nhà ở công nhân và làm chủ đầu
tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp. Khi phê duyệt quy hoạch khu
nhà ở công nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có thể cho phép chủ
đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp sử dụng một phần quỹ
đất này đề xây dựng nhà ở thương mại, tạo nguồn bù đắp chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu nhà ở
công nhân.
3. Đối với các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp dự kiến sẽ hình thành (theo quy hoạch phát triển mạng lưới
khu công nghiệp, cụm công nghiệp), Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp đó phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở cho công
nhân khu công nghiệp, đồng thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân gắn với khu công
nghiệp đó.
IV. Tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê
nhà ở công nhân khu công nghiệp:
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công
nhân khu công nghiệp:
a) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với nhà ở công nhân
khu công nghiệp được thiết kế tối thiểu là 5 m2/người tối đa 8 người/ căn hộ;
chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở công nhân
theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành;
b) Khi tổ chức lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp
được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với
Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống chế số tầng nhưng phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá cho thuê nhà ở công nhân:
Giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp do
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư (thông
qua Sở Tài chính thẩm định), theo nguyên tắc không được tính các ưu
đãi của Nhà nước, không tính các khoản chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công
nhân khu công nghiệp (đã được phân bổ vào giá thuê đất khu công nghiệp)
vào giá thuê và bảo đảm lợi nhuận định mức tối đa 10%, với thời
hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm. Phương pháp xác định giá cho
thuê nhà ở công nhân theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số
15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009.
V. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp:
1. Các nhà đầu tư có nhu cầu tham
gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp đăng ký đầu
tư với UBND tỉnh để được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư quy định tại
khoản 2 mục này.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân
khu công nghiệp (bao gồm các chủ đầu tư cấp I và chủ đầu tư cấp II,
quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục II phần này) được hưởng các cơ
chế ưu đãi đầu tư sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất trong phạm vi dự án;
b) Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ
ngày Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu
lực thi hành đến hết ngày 31/12/2009 đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở
để cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp thuê;
c) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm
2009 đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để cho công nhân
làm việc tại các khu công nghiệp thuê;
d) Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở cho
công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê
không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của UBND
tỉnh) và các doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân ở thì được tính chi phí
nhà ở là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính
thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các
nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi
suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa
phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần
hoặc toàn bộ lãy vay (tùy theo khả năng ngân sách của địa phương);
e) Được cung cấp miễn phí các thiết kế
mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ
thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình;
được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy
định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư
vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị thuộc phạm vi dự án;
g) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát
nước).
h) Đối với các cụm công nghiệp: Ngoài các
cơ chế, chính sách áp dụng cho các dự án nhà ở công nhân khu công
nghiệp tập trung theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết
định số 66/2009/QĐ-TTg, các dự án nhà ở công nhân tại các cụm công
nghiệp trên địa bàn của tỉnh có thể được Nhà nước (Trung ương, địa
phương) xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để bồi thường, giải phóng
mặt bằng tạo quỹ đất sạch để xây dựng nhà ở cho công nhân.
3. Trình tự, thủ tục triển khai các
dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định của Quyết
định số 66/2009/QĐ-TTg.
VI. Quản lý chất lượng công trình xây
dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công
nghiệp:
1. Việc quản lý chất lượng công
trình xây dựng đối với các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số
49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bàn hướng dẫn do
Bộ Xây dựng ban hành).
2. Dự án nhà ở công nhân khu công
nghiệp phải được tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh
giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào
sử dụng.
VII. Tổ chức quản lý việc sử dụng,
vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp:
1. Quỹ nhà ở công nhân khu công
nghiệp phải được duy trì và quản lý chặt chẽ trong quá trình vận
hành, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng. Việc bảo trì
công trình phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng. Quy chế
quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu
công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân
khu công nghiệp được phép thuê, ủy thác cho đơn vị có chức năng kinh
doanh dịch vụ quản lý nhà ở hoặc thành lập tổ chức dịch vụ nhà ở
để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư. Đơn vị quản lý,
vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép kinh doanh các
dịch vụ khác trong khu nhà ở để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý
vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
3. Đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà
ở công nhân khu công nghiệp phải xây dựng nội quy sử dụng nhà ở công
nhân, công bố công khai để công nhân thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có
liên quan biết, thực hiện.
4. Việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở
công nhân khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại
Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009.
VIII. Đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở
công nhân:
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công nhân chịu trách
nhiệm cho thuê đúng đối tượng là công nhân lao động tại các khu công
nghiệp; ưu tiên đối với các trường hợp công nhân ngoại tỉnh có hợp
đồng lao động tại khu công nghiệp nơi có dự án nhà ở công nhân, công
nhân có thu nhập thấp, chưa có nhà ở hoặc có nhà ở tạm bợ.
2. Công nhân khu công nghiệp có nhu cầu thuê nhà
ở phải làm đơn, có xác nhận của doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp;
khi được bố trí ở phải ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành quỹ
nhà ở công nhân khu công nghiệp.
3. Công nhân khu công nghiệp thuê nhà ở phải trả
tiền thuê nhà đầy đủ, tuân thủ nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản lý vận
hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp quy định; không được cho thuê
lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê, nếu vi phạm sẽ bị hủy hợp đồng hoặc xử
lý theo quy định của pháp luật.
Phần thứ tư
KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Kế hoạch thực hiện:
1. Giai đoạn 2009 – 2010:
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, trong năm 2009 –
2010 tập trung thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại 2
khu công nghiệp đang hoạt động là Khu công nghiệp Lộc Sơn – Bảo Lộc và
Khu công nghiệp Phú Hội – Đức Trọng. Trong đó, quỹ đất quy hoạch xây
dựng nhà ở cho công nhân tại Khu CN Lộc Sơn là 3,5 ha (nằm trong quỹ
đất quy hoạch khu dân cư kế cận khu công nghiệp) và tại Khu CN Phú Hội
là 1,8 ha. Hiện tại, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đang triển
khai các thủ tục theo quy định để thực hiện việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch nhằm kêu gọi các nhà đầu tư tham
gia xây dựng quỹ nhà ở cho công nhân tại 2 khu công nghiệp này.
Phấn đấu đến hết năm 2010 xây dựng được 750
m2 sàn nhà ở, giải quyết chỗ ở cho khoảng 150 công nhân,
đáp ứng được khoảng trên 60% số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở tại
giai đoạn này. Trong đó: Diện tích nhà ở công nhân tại Khu công nghiệp
Lộc Sơn là 500 m2 và tại Khu công nghiệp Phú Hội là 250 m2.
Dự kiến tổng số vốn cần huy động để đầu
tư xây dựng quỹ nhà ở cho công nhân trong giai đoạn này là 33,712 tỷ
đồng.
Trong đó:
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang hoạt động:
5,3 ha x 5,74 tỷ đồng/ha = 30,422 tỷ đồng
- Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại 2 khu
CN đang hoạt động:
150 chỗ ở x 5 m2 sàn/chỗ ở x
4,39 triệu đồng/m2 sàn = 3,29 tỷ đồng
2. Giai đoạn 2011 – 2015:
Trên cơ sở kết quả đầu tư (hạ tầng) ở giai đoạn
2009 – 2010, tiếp tục đầu tư xây dựng thêm khoảng 6.000 chỗ ở mới cho công nhân
lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh.
Kế hoạch bố trí vốn để triển khai thực hiện xây dựng
các khu nhà ở công nhân khu công nghiệp trong giai đoạn này như sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân Khu công
nghiệp Lộc Sơn và Khu công nghiệp Phú Hội:
1.800 chỗ ở x 5 m2 sàn/chỗ ở x
4,39 triệu đồng/m2 sàn = 39,51 tỷ đồng
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang trong giai đoạn hình thành (Khu CN Tân
Phú và Khu CN Đại Lào):
20 ha x 5,74 tỷ đồng/ha = 114,8 tỷ đồng
c) Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại 2 khu
công nghiệp Tân Phú và Đại Lào:
4.200 chỗ x 5 m2/ chỗ ở x 4,39 triệu đồng/m2
= 92,19 tỷ đồng.
Tổng mức đầu tư (giai đoạn 2011-2015) dự kiến khoảng
246,5 tỷ đồng, chủ yếu là huy động vốn của các chủ đầu tư là các
doanh nghiệp đang sản xuất trong các khu công nghiệp và các doanh
nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở trong và ngoài tỉnh.
Với tiến độ đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công nhân như
trên, đến năm 2015 các doanh nghiệp sẽ giải quyết được 6.750 chỗ ở cho công
nhân, đáp ứng cho trên 60% số công nhân lao động tại các khu công nghiệp
trên địa bàn của tỉnh có nhu cầu thuê nhà ở.
II. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của các sở, ngành:
a) Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở của tỉnh chịu
trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án này trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn cụ thể việc quản lý đầu tư xây dựng quỹ
nhà ở công nhân cũng như đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định của Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg trên địa
bàn tỉnh;
- Tổ chức lập hoặc hướng dẫn sử dụng thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình nhà ở công nhân khu công nghiệp của Bộ Xây dựng (nếu
có);
- Xây dựng Quy chế quản lý việc sử dụng,
vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng để áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Bổ sung các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà
nước xây dựng nhà ở công nhân vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu
đãi của Chính phủ.
d) Sở Tài chính:
- Chủ trì thẩm định giá cho thuê nhà ở công nhân
do doanh nghiệp đầu tư xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định;
- Phối hợp cụ thể hướng dẫn thực hiện các ưu đãi
có liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP
ngày 20/4/2009 của Chính phủ, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 và
Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ tại địa
phương.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng và các ưu đãi về đất đai đối với các dự án nhà ở công nhân trên địa
bàn tỉnh theo Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và các
quy định hiện hành có liên quan.
e) Sở Công thương:
Phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh xác định nhu cầu nhà ở của các đối tượng do ngành quản lý ở từng
giai đoạn cụ thể để cùng Sở Xây dựng đề xuất UBND tỉnh kế hoạch xây
dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
f) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan rà soát quy hoạch quỹ đất hiện đang quản lý và các quy
hoạch khác để đề xuất bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân
khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh;
- Chủ động nghiên cứu áp dụng các cơ chế,
chính sách của Nhà nước để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng
nhà ở cho công nhân khu công nghiệp.
g) Các sở, ngành liên quan theo chức năng của mình
tích cực phối hợp trong việc thực hiện Đề án này trên địa bàn của tỉnh.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc
và thành phố Đà Lạt:
- Phối hợp cùng Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh thực hiện việc rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất để phát triển nhà
ở công nhân trong quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng của địa phương.
- Chủ động rà soát, đề xuất bổ sung quy
hoạch (hoặc tìm quỹ đất mới) để xây dựng quỹ nhà ở công nhân cụm
công nghiệp trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức thực hiện các thủ tục thu hồi đất và bồi
thường giải phóng mặt bằng để giao cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở công nhân trên
địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện việc cưỡng chế khi cần thiết.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng
quy chế phối hợp và thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần
bảo đảm an ninh trật tự và các vấn đề có liên quan tại nơi cư trú của các đối tượng
thuộc Đề án này.