Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 1927/2001/QĐ-UBND ban hành quy định thủ tục cấp giấy phép khai thác tận thu và chế biến khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành

Số hiệu 1927/2001/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/05/2001
Ngày có hiệu lực 17/05/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Nguyễn Văn Kim
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1927/2001/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 17 tháng 5 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Luật Khoáng sản, Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi).
Căn cứ Quyết định số 17/2001/QĐ-BCN ngày 23/03/2001 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định thủ tục về giấy phép hoạt động khoáng sản (sửa đổi).
Sau khi tham khảo ý kiến của Bộ Công nghiệp và Sở Tư pháp Thái Nguyên. Theo đề nghị của Sở Công nghiệp tại Công văn số 198/CN-QLKS ngày 09/05/2001 về việc ban hành quy định thủ tục cấp giấy phép khai thác tận thu và chế biến khoáng sản.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban kèm theo quyết định này bản quy định thủ tục cấp giấy phép khai thác tận thu và chế biến khoáng sản.

Điều 2: Sở Công nghiệp có nhiệm vụ phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn các cấp, các ngành, các đơn vị, các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện quyết định này.

- Quyết định này thay thế Quyết định số 1927/1998/QĐ-UB ngày 24/07/1998 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành từ ngày ký, mọi quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyên, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tận thu và chết biến khoáng sản chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công nghiệp;
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Lưu VP-SXKD.
T22

TM/UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Kim

 

QUY ĐỊNH

VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN VÀ GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1927/2001/QĐ-UB ngày 17 tháng 5 năm 2001 của UBND tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Quy định này cụ thể hoá các thủ tục hành chính về cấp, gia hạn, trả lại, chuyển nhượng để thừa kế, thu hồi giấy phép khai thác tận thu khoáng sản và giấy phép chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.

Điều 2: Tất cả các tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đều phải tuân theo quy định này.

Điều 3: Khu vực khai thác tận thu khoáng sản.

Khu vực khai thác tận thu khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh để UBND tỉnh tổ chức quản lý, cấp giấy phép khai thác tận thu.

Khu vực khai thác tận thu khoáng sản gồm:

1. Khu vực có khoáng sản ở dạng sa khoáng nhỏ, quặng lăn và các thân quặng nhỏ phân bố không tập trung đã được điều tra, đánh giá mà đầu tư khia thác quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh tế.

2. Khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường nằm xa đường giao thông, hồ nước, sông ngòi và các khu dân cư đô thị mà các điều kiện về kinh tế-xã hội cũng như nhu cầu tiêu thụ không cho phép đầu tư khai thác quy mô công nghiệp.

3. Khu vực khai thác mỏ đã có quyết định đóng của mỏ để thanh lý hoặc đóng cửa mỏ để bảo vệ mà việc khai thác lại theo quy mô công nghiệp không có hiệu quả kinh kế và việc khai thác tận khu không gây mất an toàn cho mỏ đã đóng cửa.

Điều 4: Khai thác tận thu khoáng sản.

1. Khai thác tận thu khoáng sản là các hoạt động khai thác khoáng sản trong các khu vực được quy định tại điều 3 của quy định này.

2. Không bắt buộc tiến hành thăm dò diện tích khu vực được phép hoạt động trước khi bắt đàu khai thác tận thu khoáng sản.

3. Khối lượng khai đào, bao gồm cả đất đá thải và khoáng sản đối với một giấy phép khai thác tận thu được cấp cho cá nhân không quá năm nghìn (5000) tấn/năm), được cấp cho tổ chức không quá một trăm nghìn (100.000) tấn/năm.

[...]