ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2019/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 03 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định 45/2012/NĐ-CP ngày
21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ
chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương Quy định về việc tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 63/TTr-SCT ngày 23 tháng 8
năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày
23/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu:
1. Điểm b, c Khoản
2 Điều 2 sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Là một sản phẩm hoặc một bộ sản phẩm
Bộ sản phẩm là tập hợp các sản phẩm
do cùng một cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, được sử dụng kết hợp với nhau
làm tăng thêm hiệu quả sử dụng và tính thẩm mỹ, thuộc một trong các trường hợp
sau:
Các sản phẩm có cùng tính năng, công
dụng được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật liệu nhưng
khác nhau về kiểu dáng, mẫu mã.
Các sản phẩm có cùng kiểu dáng, mẫu
mã và tính năng, công dụng được sản xuất từ các nguyên liệu, vật liệu khác
nhau.
c) Không vi phạm quy định về quyền sở
hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp và các quy định khác liên quan đến tiêu
chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn thực
phẩm và bảo vệ môi trường”.
2. Bổ sung điểm e
vào khoản 2 Điều 2 như sau:
“e) Một cơ sở công nghiệp nông thôn
có thể đăng ký tham gia bình chọn cho một hoặc nhiều sản phẩm; sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu (các cấp) được đăng ký tham gia bình chọn tại
nhiều kỳ bình chọn; việc bình chọn thực
hiện theo trình tự quy định tại Quyết định này.”
3. Khoản 1, khoản
2 Điều 7 sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng bình chọn các cấp có nhiệm
vụ: Thành lập Ban Giám khảo và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của cấp tương ứng; đề xuất, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt kết quả bình chọn, quyết định công nhận và cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (sau
đây gọi là Giấy chứng nhận).
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện và tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách các sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu nhất của cấp tương ứng để đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đăng ký tham gia bình chọn
ở cấp cao hơn.”
4. Khoản 1 Điều 9
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp huyện:
Cơ sở công nghiệp nông thôn gửi 02 (hai) bộ hồ sơ (kèm
theo bản hồ sơ điện tử) tới Hội đồng bình chọn (gửi trực tiếp qua đường bưu điện) khi thực hiện
đăng ký tham gia bình chọn. Hồ sơ được sử dụng liên thông cho các cấp bình chọn.
Hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản
phẩm của cơ sở công nghiệp nông thôn (theo mẫu
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2018/TT-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2018
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương Quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu) kèm theo bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương.
b) Bản thuyết minh, mô tả giới thiệu
về sản phẩm đăng ký bình chọn (theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BCT) kèm theo tối thiểu 03 (ba) ảnh
màu, cỡ (10 x 15) cm của sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau (tối thiểu tại
các góc: Chính diện, các mặt bên, từ trên xuống).
c) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác
còn giá trị pháp lý liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: Chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn
chất lượng của sản phẩm; giấy chứng nhận cơ sở đủ điêu kiện
an toàn vệ sinh thực phẩm; giấy khen, bằng khen cho sản phẩm và các giấy tờ
liên quan khác.”
5. Điều 10 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Thời gian và địa điểm tiếp
nhận hồ sơ
1. Địa điểm và thời gian tiếp nhận hồ
sơ, sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn thực hiện theo quy định và hướng dẫn của
Hội đồng bình chọn các cấp.
2. Trong trường hợp đặc biệt (sản phẩm
có kích thước, trọng lượng quá lớn hoặc sản phẩm có đặc điểm đặc thù khác không phù hợp khi vận chuyển, bảo quản) cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia bình chọn
không thể gửi sản phẩm đến địa điểm quy định. Chủ tịch Hội
đồng bình chọn sẽ xem xét và quyết định
phương thức bình chọn đối với sản phẩm đó.
3. Sản phẩm sau khi bình chọn được trả lại cho cơ sở công nghiệp nông thôn; trường hợp giữ lại để trưng bày
tại Hội chợ triển lãm hoặc lưu giữ, trưng bày tại nơi
trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp huyện, cấp tỉnh, cấp
khu vực, cấp quốc gia phải được sự đồng ý của chủ cơ sở công nghiệp nông thôn.”
6. Khoản 3 Điều
11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cấp huyện, cấp tỉnh được tổ chức
định kỳ 02 năm một lần. Trường hợp khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.”
7. Khoản 1, khoản
2 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại đơn vị do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định; cấp tỉnh lưu tại Sở Công Thương.
2. Thời hạn bảo quản hồ sơ bình chọn
các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”
8. Khoản 2 Điều
13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được thống nhất sử dụng từ cấp huyện đến cấp quốc
gia theo quy định tại Phụ lục số 6, Thông
tư số 26/2014/TT-BCT và có giá trị từ ngày được cấp đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm thứ tư (năm thứ nhất là năm cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm được cấp giấy chứng nhận).”
9. Khoản 2 Điều
15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Được cung cấp thông tin, tư vấn
hướng dẫn tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; tư vấn lập dự án
đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu. Được ưu tiên xét hỗ trợ từ nguồn kinh
phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương để: Đào tạo nghề,
truyền nghề; nâng cao năng lực quản lý; xây dựng chiến lược kinh doanh,
marketing; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng
máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm; tham gia
các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản
phẩm; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu; xây dựng trang thông tin điện tử (website)
của cơ sở và các nội dung ưu tiên, hỗ trợ khác để phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.”
10. Khoản 1 Điều
18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Sở Công
Thương chịu trách nhiệm:
Sở Công Thương là cơ quan tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này tại địa phương; phối hợp với Cục Công Thương địa phương tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, cấp quốc gia theo
chương trình, kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và tổ chức thực hiện theo quy định. Hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cấp huyện.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.
Hướng dẫn các cơ sở công nghiệp nông
thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận lập đề án khuyến công trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt để hỗ trợ phát triển sản phẩm.
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công Thương địa phương kết quả tổ chức bình chọn;
kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước và tình hình sản xuất,
kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn.
Tổng hợp, theo dõi hồ sơ đăng ký bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh; tạo lập, cập
nhật hồ sơ điện tử đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp
tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; đồng
thời, gửi đăng ký bình chọn cấp khu vực.
Phối hợp với Cục Công Thương địa
phương rà soát, có ý kiến với danh sách sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
nhất của địa phương (do Hội đồng bình chọn cấp khu vực đề xuất) để đăng ký
tham gia bình chọn cấp quốc gia.”
11. Bổ sung nội
dung vào Khoản 10 Điều 18 như sau:
“Xây dựng kế hoạch
và tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện phù hợp
với kế hoạch chung được duyệt; tạo lập hồ sơ điện tử đăng ký bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu
về sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; đồng thời gửi đăng ký bình chọn cấp
tỉnh”.
Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
1. Bãi bỏ quy định
“Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, cơ quan, đơn vị khi tham gia đăng ký
bình chọn chuẩn bị một bộ hồ sơ và gửi về Hội đồng bình chọn cấp tỉnh (qua
Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại thuộc Sở Công Thương). Hồ sơ gồm”.
Tại khoản 2 Điều 9 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND
ngày 23/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
2. Bãi bỏ Khoản 3
Điều 12 của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND.
3. Thay cụm từ “Cục
Công nghiệp địa phương” bằng cụm từ “Cục Công Thương địa phương tại khoản 1 Điều
18 của Quyết định số 24/2017/QĐ/UBND.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
13 tháng 9 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Công Thương, Tài
chính;
- TT.Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Sở Tư Pháp (tự kiểm
tra);
- TT Công báo - Tin học (đăng
công báo);
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, (Duy-011).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Chiến
|