ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2018/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2016/QĐ-UBND
NGÀY 05 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về Khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn
sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BCT
ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 26/2014/TT-BCT ngày 28 tháng 8 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính, hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh
phí khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 2166/TTr-SCT ngày 08 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 5 năm 2016 của tỉnh An Giang:
1. Khoản 2, Điều 4
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Bộ sản phẩm là tập hợp các sản phẩm
do cùng một cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, được sử dụng kết hợp với nhau làm tăng thêm hiệu quả sử dụng và
tính thẩm mỹ, thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Các sản phẩm có cùng tính năng,
công dụng, được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật liệu nhưng khác nhau về
kiểu dáng, mẫu mã;
b) Các sản phẩm có cùng kiểu dáng, mẫu
mã và tính năng, công dụng được sản xuất từ các nguyên liệu, vật liệu khác
nhau”.
2. Bổ sung khoản
3, khoản 4 và khoản 5 vào Điều 4 như sau:
“3. Bản sao hợp lệ là bản sao
từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao (không có chứng
thực) xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Hồ sơ điện tử là tập hợp
các tài liệu điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu, được tạo trực tuyến hoặc được quét (scan) theo định dạng dữ
liệu máy tính và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản thông qua phần
mềm cơ sở dữ liệu.
5. Lập hồ sơ điện tử là việc
áp dụng công nghệ thông tin nhằm liên kết các tài liệu điện tử hình thành trong
quá trình tổng hợp, xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm của các
cơ sở công nghiệp nông thôn”.
3. Khoản 3 Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Sản phẩm tham gia bình chọn không
vi phạm quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp và các quy định
khác liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường”.
4. Khoản 3 Điều 7
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Một cơ sở công nghiệp nông thôn
có thể đăng ký tham gia bình chọn cho một hoặc nhiều sản phẩm. Sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu (các cấp) được đăng ký tham gia bình chọn tại nhiều
kỳ bình chọn. Việc bình chọn thực hiện theo trình tự quy định tại Quyết định
này”.
5. Khoản 1, khoản
2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hội đồng bình chọn các cấp có nhiệm
vụ: Thành lập Ban Giám khảo và Tổ chuyên môn giúp việc; tổ chức bình chọn sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của cấp tương ứng; đề xuất, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt kết quả bình chọn, quyết định công nhận và cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
2. Hội đồng bình chọn cấp huyện, cấp
tỉnh có trách nhiệm lựa chọn, lập danh sách các sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu nhất của cấp tương ứng để đề xuất, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt đăng ký tham gia bình chọn ở cấp cao hơn”.
6. Khoản 1 Điều
13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp huyện:
Cơ sở công nghiệp nông thôn gửi 02
(hai) bộ hồ sơ (kèm theo bản hồ sơ điện tử) tới Hội đồng bình chọn (gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện) khi thực hiện đăng ký tham gia bình chọn. Hồ sơ được sử
dụng liên thông cho các cấp bình chọn. Hồ sơ gồm:
a) Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản
phẩm của cơ sở công nghiệp nông thôn (theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm
theo Thông tư số 14/2018/TT-BCT) kèm theo bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc
các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;
b) Bản thuyết minh, mô tả giới thiệu
về sản phẩm đăng ký bình chọn (theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo
Thông tư số 14/2018/TT-BCT) kèm theo tối thiểu 03 (ba) ảnh màu, cỡ (10 x 15) cm
của sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau (tối thiểu tại các góc: chính
diện, các mặt bên, từ trên xuống);
c) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác
còn giá trị pháp lý liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: Chứng chỉ, chứng nhận
về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm; giấy khen, bằng khen cho sản phẩm và các giấy tờ liên quan
khác”.
7. Khoản 1, khoản
2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện lưu tại đơn vị do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định; cấp tỉnh lưu tại Sở Công Thương.
2. Thời hạn bảo quản hồ sơ bình chọn
các cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ”.
8. Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Cấp huyện và cấp tỉnh được tổ chức định
kỳ 02 năm một lần. Trường hợp khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền”
9. Khoản 3 Điều
18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Giấy chứng nhận sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu có giá trị từ ngày được cấp đến hết ngày 31 tháng 12
của năm thứ tư (năm thứ nhất là năm cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được
cấp Giấy chứng nhận)”.
10. Khoản 3, khoản
4 Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Được cung cấp thông tin, tư vấn
hướng dẫn tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; tư vấn lập dự án
đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.
4. Được ưu tiên xét hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa
phương để: Đào tạo nghề, truyền nghề; nâng cao năng lực quản lý; xây dựng chiến
lược kinh doanh, marketing; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao
công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
sản phẩm; tham gia các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản
phẩm; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu; xây dựng trang thông tin điện tử (website) của
cơ sở và các nội dung ưu tiên, hỗ trợ khác để phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu được quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP”.
11. Điểm a khoản
1 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Sở Công Thương là cơ quan giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn thực hiện Thông tư số 14/2018/TT-BCT tại địa
phương; phối hợp với Cục Công Thương địa phương tổ chức bình chọn sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, cấp quốc gia theo chương trình, kế hoạch”.
12. Bổ sung điểm
g, điểm h vào khoản 1 Điều 24 như sau:
“g) Tổng hợp, theo dõi hồ sơ đăng ký
bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh; tạo lập,
cập nhật hồ sơ điện tử đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
cấp tỉnh vào hệ thống cơ sở dữ liệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, đồng
thời gửi đăng ký bình chọn cấp khu vực;
h) Phối hợp với Cục Công Thương địa
phương rà soát, có ý kiến đối với danh sách sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu nhất của địa phương (do Hội đồng bình chọn cấp khu vực đề xuất) để đăng ký
tham gia bình chọn cấp quốc gia”.
13. Điểm a khoản
2 Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện phù hợp với kế hoạch
chung được duyệt; tạo lập hồ sơ điện tử đăng ký bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp huyện, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu, đồng thời gửi đăng ký bình chọn cấp tỉnh”.
Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
1. Bãi bỏ quy định
“Cơ sở công nghiệp nông thôn, cơ quan, đơn vị khi đăng ký tham gia bình chọn
chuẩn bị 02 bộ hồ sơ và gửi về Hội đồng bình chọn, hồ sơ cụ thể.” tại Điều 13
Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND.
2. Thay cụm từ “Cục
Công nghiệp địa phương” bằng cụm từ “Cục Công Thương địa phương” tại điểm đ khoản
1 Điều 24.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2018.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- Báo AG, Đài PTTH AG;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|