Quyết định 19/2004/QĐ-UB ban hành Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 19/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 17/03/2004
Ngày có hiệu lực 17/03/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Hồ Thị Thanh Lâm
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2004/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 17 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;

Căn cứ Thông tư số 22/2003/TT-BLĐTBXH ngày 13/10/2003 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;

Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 05/02/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Nam về công tác xuất khẩu lao động;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 24/TT-LĐTBXH ngày 24/02/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam đến năm 2005 và 2010.

Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện đề án đạt mục tiêu đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận
- Như Điều 3
- TT HĐND, UBND tỉnh
- UBMTTQVN tỉnh
- CPVP, KTTH, TH
- Lư­u VT, VX (Viên)
QĐ 9-3-24.V

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Thị Thanh Lâm

 

ĐỀ ÁN

XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2005 VÀ 2010 BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 19 /2004/QĐ-UB NGÀY 17 /3/2004 CỦA UBND TỈNH)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Xuất khẩu lao động và chuyên gia là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, là hoạt động kinh tế - xã hội có ý nghĩa chiến lược, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ và thúc đẩy, tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước.

 

Đối với Quảng Nam, xuất khẩu lao động là giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngoại tệ cho tỉnh, góp phần đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện mục tiêu chuyển Quảng Nam thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.

Thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị về xuất khẩu lao động và chuyên gia; Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài; Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 05 tháng 02 năm 2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Nam về công tác xuất khẩu lao động; Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xây dựng Đề án xuất khẩu lao động tỉnh Quảng Nam đến năm 2005 và 2010 với các nội dung sau:

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NHỮNG NĂM QUA

I. TÌNH HÌNH DÂN SỐ, LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM:

Quảng Nam có diện tích tự nhiên 10.406,83 km2 với trên 1,427 triệu dân, trong đó hơn 83% dân số sống ở nông thôn. Tính đến thời điểm 01/01/2003, toàn tỉnh có 783.371 người trong tuổi lao động (chiếm 54,9% dân số). Số lao động đang có việc làm thường xuyên là 707.516 người, trong đó lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 10%, nông lâm ngư nghiệp chiếm 75%, dịch vụ chiếm 15%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 6%, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn là 75,43%. Trong số lao động có việc làm thường xuyên năm 2003, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 16,2%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 10,5%.

Bình quân hằng năm các lĩnh vực của nền kinh tế thu hút 2,7 vạn lao động, cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh là tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, du lịch tăng lên, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - ngư nghiệp giảm dần; đời sống nhân dân có phần được cải thiện, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm còn 15,5%.

[...]