Quyết định 189/2001/QĐ-TTg về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha - Kẻ Bằng thành vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bằng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 189/2001/QĐ-TTg
Ngày ban hành 12/12/2001
Ngày có hiệu lực 27/12/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Công Tạn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 189/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 189/2001/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2001 VỀ VIỆC CHUYỂN HẠNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PHONG NHA - KẺ BÀNG THÀNH VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 19 tháng 8 năm 1991;
Xét đề nghị của: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 3697/BNN-KH ngày 29 tháng 11 năm 2001), Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (công văn số 1149/UB ngày 5 tháng 11 năm 2001) và ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 3557BKH/NN ngày 12 tháng 6 năm 2000), Tài chính (công văn số 2270 TC/ĐT ngày 6 tháng 6 năm 2000), Khoa học, Công nghệ và Môi trường (công văn số 1330/BKHCNMT-MTG ngày 18 tháng 5 năm 2000), Văn hoá Thông tin (công văn 1783/VHTT-BTBT ngày 11 tháng 5 năm 2000),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha-Kẻ Bàng, thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình thành Vườn quốc gia.

Tên gọi của Vườn quốc gia là: Vườn quốc gia Phong Nha -Kẻ Bàng.

Điều 2. Vị trí, toạ độ địa lý, quy mô diện tích Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng:

1. Vị trí địa lý: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng bao gồm ranh giới hành chính của các xã: Tân Trạch, Thượng Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch và Sơn Trạch, thuộc huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

2. Toạ độ địa lý:

Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, dọc biên giới Việt Nam - Lào, có toạ độ địa lý:

- Từ 17021'12" đến 17039'44" Vĩ độ Bắc.

- Từ 105057'53" đến 106024'19" Kinh độ Đông.

3. Quy mô diện tích Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng:

Tổng diện tích là: 85.754 ha, được chia thành các phân khu chức năng bao gồm:

- Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 64.894 ha.

- Phân khu phục hồi sinh thái: 17.449 ha.

- Phân khu dịch vụ - hành chính: 3.411 ha.

Điều 3. Mục tiêu nhiệm vụ của Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng:

- Tổ chức bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, các hệ sinh thái rừng phong phú và đa dạng trong phạm vi ranh giới quy hoạch của Vườn quốc gia.

- Bảo tồn các giá trị khoa học đối với các hệ động thực vật điển hình của khu vực miền Trung, đặc biệt là các loài thú linh trưởng và những loài thú mới phát hiện như Mang lớn.

- Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất của Vườn quốc gia tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, bảo tồn hệ động vật, thực vật điển hình của khu vực miền Trung. Đồng thời tạo thuận lợi cho việc đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, phục vụ việc đào tạo, tham quan học tập theo quy định của Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001 về quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

- Khai thác thế mạnh của cảnh quan thiên nhiên để phát triển du lịch sinh thái, hướng dẫn giúp đỡ nhân dân trong vùng tạo việc làm, tham gia vào các hoạt động dịch vụ du lịch để không ngừng cải thiện đời sống cho đồng bào, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Điều 4. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm trực tiếp quản lý Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm chỉ đạo việc trình, thẩm định phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và phát triển Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Dự án đầu tư xây dựng và phát triển vùng đệm của Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng theo quy định hiện hành.

Hàng năm, vốn thuộc kế hoạch ngân sách cấp đầu tư cho tỉnh Quảng Bình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi rõ khoản mục vốn cấp cho việc đầu tư xây dựng các dự án thuộc Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng nêu trên, để việc triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ theo dự án được phê duyệt.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

[...]