ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1887/QĐ-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 21 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA
TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày
18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức";
Căn cứ Công văn số 01/BCĐCCCVCC
ngày 18/10/2012 của Ban Chỉ đạo trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Quyết định số
1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Ban chỉ đạo về đẩy
mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh tại Tờ trình số 391/TTr-BCĐ ngày
15/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch Đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn từ nay đến
năm 2015”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thành viên Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
2;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Bộ Nội vụ tại Tp. HCM;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Website CCHC tỉnh;
- Lưu VT, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Văn Niên
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày 21 tháng 08 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-
Vũng Tàu)
I. MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nền công
vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Triển khai có hiệu quả việc xác định
danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch. Phấn đấu đến năm 2015
có trên 75% các cơ quan hành chính nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm
và cơ cấu công chức theo ngạch.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức qua việc đổi mới công tác tuyển dụng công chức; thi nâng ngạch công
chức. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức. Thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển
chọn lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng Sở và tương đương trở xuống.
- Đổi mới công tác đánh giá công chức
theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải,
giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi
phạm kỷ luật,....
- Thực hiện chính sách thu hút, tiến
cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
2. Quan điểm
- Quán triệt kịp thời các chủ trương,
đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Xem đây là
nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện
nay.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức phải gắn với mục tiêu chung thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2012 - 2015 của tỉnh, góp phần xây dựng hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thống nhất,
thông suốt, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình
thực tế của tỉnh.
II. NỘI DUNG VÀ
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Nội dung đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức
1.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các
quy định về quản lý cán bộ, công chức.
1.2. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu
công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội thuộc tỉnh.
1.3. Đổi mới công tác quản lý và nâng
cao chất lượng cán bộ, công chức.
1.4. Đưa chế độ báo cáo thống kê vào
nề nếp; xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ cán bộ, công chức.
1.5. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt
động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong
hoạt động công vụ.
2. Các nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh
chế độ công vụ, công chức
2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật liên quan đến công vụ, công chức nhằm tiếp tục nâng cao nhận
thức của đội ngũ công chức đối với đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ.
2.2. Thực hiện rà soát các quy định của
Trung ương để nghiên cứu đẩy mạnh phân cấp, phân quyền quản lý công chức, từng
bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng: Rà soát điều chỉnh quy định
phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2.3. Rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ chức
bên trong của từng cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thông qua:
- Sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, khắc
phục tình trạng chồng chéo chức năng nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị.
- Giảm đầu mối trung gian trong hoạt
động công vụ, từng bước hoàn thiện cơ cấu tỷ lệ giữa công chức quản lý-chuyên
viên thừa hành theo hướng hợp lý.
2.4. Rà soát và hoàn thiện tiêu chuẩn
chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời rà soát, điều chỉnh quy trình bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên để thống
nhất ban hành.
2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức:
a) Triển khai thực hiện tốt và đúng các
quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
b) Triển khai, đẩy mạnh thực hiện việc
xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện:
- Tổ chức tuyên truyền, thống nhất về
nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
- Ban hành kế hoạch triển khai thực
hiện; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm, cơ cấu công chức
theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
c) Thực hiện tốt các quy định về tổ
chức thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Đổi mới và nâng cao
chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức để lựa chọn đúng người có phẩm
chất, trình độ và năng lực để tuyển dụng vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch
cao hơn, thông qua việc:
- Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng
có chất lượng các câu hỏi và đáp án thi tuyển, thi nâng ngạch công chức đối với
từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về
trình độ và năng lực của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cần tuyển dụng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng,
chất lượng, thực tài.
d) Ban hành quy chế đánh giá cán bộ,
công chức và bộ Tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức lãnh đạo thống nhất trong
toàn tỉnh. Việc đánh giá phải gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
công chức và kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức; thẩm
quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức.
Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả
công tác của cán bộ, công chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ,
năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức đảm bảo
dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá
công chức.
đ) Triển khai các Quy định của Trung
ương về chế độ tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ
người có tài năng trong hoạt động công vụ.
e) Xây dựng, ban hành chính sách của
tỉnh về thu hút nhân tài gắn với việc tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
cán bộ lãnh đạo, quản lý và xây dựng đội ngũ công chức chuyên môn nghiệp vụ có
trình độ cao, chuyên sâu.
g) Đổi mới phương thức tuyển chọn
lãnh đạo cấp phòng Sở và tương đương trở xuống:
- Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo theo
hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, đổi
mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm. Thí điểm thi tuyển các chức
danh lãnh đạo quản lý cấp phòng Sở và tương đương trở xuống.
- Thực hiện thí điểm chế độ tập sự,
thực tập công chức lãnh đạo, quản lý.
2.6. Xây dựng và triển khai thực hiện
đề án luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo, chuyển đổi vị trí công tác của
công chức chuyên môn thừa hành trong nội bộ các cơ quan đơn vị và các cấp,
ngành.
2.7. Đưa chế độ báo cáo thống kê vào
nề nếp. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ cán bộ, công chức:
a) Triển khai thực hiện đúng các quy
định về chế độ báo cáo thống kê, công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Thực hiện việc quản lý thống nhất
các thông tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong tỉnh và hệ thống các biểu mẫu,
báo cáo thống kê.
c) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập
nhật các thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông
tin quản lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
d) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ
về quản lý cán bộ, công chức; thống kê tổng
hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức.
2.8. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt
động công vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong
hoạt động công vụ:
a) Triển khai thực hiện các quy định
gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen
thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ nhằm đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực
thi công vụ của cán bộ, công chức; đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền
của người đứng đầu.
b) Thực hiện chế độ sát hạch bắt buộc
đối với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Thực hiện việc miễn nhiệm, tổ chức
đối với công chức lãnh đạo, quản lý.
d) Xây dựng đội ngũ công chức thanh
tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
2.9. Tổ chức triển khai thực hiện tốt
quy định của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương về chế độ, chính sách đối với đội
ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
a) Rà soát, sửa đổi quy định về chức
danh, số lượng, tiêu chuẩn và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
b) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc địa bàn khó
khăn.
c) Thực hiện các quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không
chuyên trách ở thôn, ấp, khu phố theo nguyên tắc: Người kiêm nhiều chức danh
thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng cán bộ không
chuyên trách.
2.10. Tiếp tục thực hiện chính sách
tinh giản biên chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thời gian thực hiện:
Từ tháng 08 năm 2013 đến tháng 10 năm
2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện:
2.1. Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức của tỉnh có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra quá trình thực hiện của các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ trong kế
hoạch này;
- Hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện các nội dung cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh.
- Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh để UBND tỉnh báo
cáo về Ban Chỉ đạo Trung ương (qua Bộ Nội vụ) trước ngày 15/12 hàng năm;
2.2. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh, chịu trách nhiệm
giúp Ban Chỉ đạo tỉnh thực hiện các nhiệm vụ nêu tại khoản 2.1 nêu trên.
- Triển khai, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện các công việc trong phạm vi nhiệm vụ được giao tại kế
hoạch này.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính:
- Cân đối và tham mưu UBND tỉnh bố
trí nguồn lực từ nguồn ngân sách nhà nước, đồng thời khai thác các nguồn lực
khác từ các dự án (nếu có) để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có
liên quan lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong kế hoạch; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng và quyết toán kinh phí
theo quy định.
2.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện và xây dựng
hệ thống các văn bản về quản lý công vụ,
công chức.
2.5. Sở Khoa học và Công nghệ: hỗ trợ,
phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai các
hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu
có).
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả
các nguồn lực khác nếu có).
- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thông
tin đại chúng thuộc tỉnh thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức.
2.7. Các Sở, Ban, Ngành và UBND huyện,
thành phố:
- Xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa và
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong
Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức của tỉnh;
- Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh
giá kết quả thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) cùng
với thời gian báo cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 25 tháng
11 hàng năm).
- Căn cứ hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan,
đơn vị mình để chỉ đạo và phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ được phân công. Ban Chỉ đạo của cơ quan, đơn vị thực hiện chế
độ kiêm nhiệm, không tổ chức bộ máy và biên chế riêng.
2.8. Đài Phát thanh truyền hình tỉnh,
Báo Bà Rịa-Vũng Tàu: Xây dựng triển khai các chương trình để thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa
bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành
phố phản ánh trực tiếp đến Giám đốc Sở Nội vụ để tổng hợp, xem xét giải quyết
hoặc đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp với tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG CHỨC, CÔNG VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1887/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp,
thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
liên quan đến công vụ, công chức nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của đội ngũ
công chức đối với đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ
|
Sở Tư pháp
|
Sở VHTT&TT, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh
|
2013-2015
|
2
|
Rà soát điều chỉnh quy định phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức cấp
tỉnh, cấp huyện, cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Các sở và UBND huyện, thành phố
|
2013- quý I/2014
|
3
|
Rà soát, hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bên trong của từng
cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Các sở và UBND
huyện, thành phố
|
2013-2015
|
4
|
Rà soát bổ sung
hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức. Đồng thời rà soát, điều chỉnh
quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng và
tương đương trở lên để thống nhất ban hành.
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố
|
2013- quý I/2014
|
5
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức
trong các cơ quan đảng, nhà nước thuộc tỉnh
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy,
Sở Nội vụ
|
Các sở và UBND huyện, thành phố
|
2013- quý II/2014
|
6
|
Đổi mới, nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch
theo nguyên tắc cạnh tranh
|
Sở Nội vụ; Các sở
và UBND huyện, thành phố
|
Các sở và UBND huyện, thành phố
|
2013-2014
|
7
|
Triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển và thi nâng ngạch
công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tài.
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh
|
2014
|
8
|
Ban hành quy chế đánh giá cán bộ, công chức gắn với
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo trong tỉnh.
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
2013-2014
|
9
|
Triển khai các Quy định của Trung ương về chế độ
tiến cử và chính sách thu hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài
năng trong hoạt động công vụ.
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
10
|
Xây dựng chính sách của tỉnh về thu hút nhân tài gắn với việc tuyển chọn,
đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý và xây dựng đội ngũ
công chức chuyên môn nghiệp vụ có trình độ cao, chuyên sâu
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố; Ban Tổ chức tỉnh ủy
|
2013-2014
|
11
|
Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp phòng
Sở và tương đương trở xuống
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố; Ban Tổ chức tỉnh
ủy
|
2014-2015
|
12
|
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án luân chuyển
cán bộ, công chức lãnh đạo, chuyển đổi vị trí công tác của công chức chuyên
môn thừa hành trong nội bộ các cơ quan đơn vị và các cấp, ngành
|
Ban Tổ chức tỉnh ủy, Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
2013
|
13
|
Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp. Xây dựng
và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố
|
2013-2015
|
14
|
Chú trọng và nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động
công vụ để duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong
hoạt động công vụ
|
|
|
|
a
|
Triển khai thực hiện cơ chế sát hạch bắt buộc đối
với công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố; Ban Tổ chức tỉnh ủy
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
b
|
Triển khai thực hiện các quy định về chế độ trách
nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt
động công vụ
|
Sở Nội vụ; Ban Tổ
chức tỉnh ủy
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
c
|
Triển khai thực hiện chế độ từ chức, miễn nhiệm đối
với công chức lãnh đạo, quản lý
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố; Ban Tổ chức tỉnh ủy
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
d
|
Xây dựng đội ngũ thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu
về cải cách hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
15
|
Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối
với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
a
|
Rà soát, sửa đổi quy định về chức danh, số lượng,
tiêu chuẩn và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
2013
|
b
|
Thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công
chức về công tác tại các xã có địa bàn khó khăn
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
b
|
Thực hiện quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo nguyên tắc: người kiêm nhiều chức danh
thì hưởng phụ cấp cao hơn, tránh tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên
trách.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành và
UBND huyện, thành phố
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
15
|
Triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế
để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
|
Sở Nội vụ; Ban Tổ
chức tỉnh ủy
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
Sau khi có văn bản
quy định của Chính phủ
|
16
|
Hướng dẫn các cơ quan đơn vị dự toán ngân sách để
thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch và sử dụng, quyết toán kinh phí theo
quy định.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
|
2013
|
17
|
Xây dựng dự toán kinh phí tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Sở Tài chính, Sở
KH&ĐTư.
|
2013
|