Quyết định 188-CT năm 1988 ban hành quy định về chế độ thu quốc doanh của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

Số hiệu 188-CT
Ngày ban hành 21/06/1988
Ngày có hiệu lực 21/06/1988
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 188-CT

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 1988

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH.

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Để bảo đảm nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, thực hiện một bước hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của tài chính Nhà nước, góp phần thúc đẩy nâng cao hiệu quả kinh tế và công tác hạch toán trong khu vực kinh tế quốc doanh;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành quy định về chế độ thu quốc doanh đối với các hoạt động sản xuất hàng hoá, các hoạt động kinh doanh vận tải, ăn uống,

dịch vụ, kinh doanh nghệ thuật, du lịch ... thuộc khu vực kinh tế quốc doanh.

Điều 2. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về thu quốc doanh trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ THU QUỐC DOANH
(ban hành kèm theo Quyết định số 188-CT ngày 21-6-1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng).

Mục I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Chế độ thu quốc doanh áp dụng đối với sản phẩm hàng hoá sản xuất để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, các hoạt động kinh doanh vận tải, ăn uống, dịch vụ du lịch, văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, v. v... do các xí nghiệp, đơn vị kinh tế, các đơn vị sự nghiệp, các đoàn thể và lực lượng vũ trang trực tiếp quản lý (sau đây gọi tắt là xí nghiệp quốc doanh).

Điều 2. Đơn vị phải nộp thu quốc doanh là:

a) Các đơn vị xí nghiệp quốc doanh và công tư hợp doanh hạch toán kinh tế độc lập (bao gồm cả các đơn vị hạch toán toàn ngành như Sở Điện lực, Sở Bưu điện, sân bay...), các liên doanh sản xuất với nước ngoài.

b) Các đơn vị sự nghiệp (viện nghiên cứu, trường học, các đoàn nghệ thuật...) có sản xuất hàng hoá để bán, các hoạt động dịch vụ ngoài nhiệm vụ nghiên cứu giảng dạy.

Điều 3. Thu quốc doanh là khoản thu bắt buộc, ấn định bằng tỷ lệ phần trăm trên doanh thu, được ổn định từ 3 đến 5 năm. Mức thu này là một bộ phận cấu thành trong giá cả sản phẩm hàng hoá, giá cước, tiền thu của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Điều 4. Đối với sản phẩm hàng hoá, thu quốc doanh tập trung ở khâu sản xuất.

Các tổ chức thương nghiệp, kinh doanh vật tư, đơn vị mua hàng xuất khẩu phải thanh toán tiền mua hàng cho xí nghiệp sản xuất theo giá bán buôn trong đó có thu quốc doanh. Những hàng hoá thực tế xuất khẩu ra nước ngoài đã nộp thu quốc doanh sẽ được thoái trả lại.

Mục II. MỨC THU QUỐC DOANH

Điều 5. Mức thu quốc doanh được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên:

a) Doanh thu tiêu thụ của từng loại sản phẩm hàng hoá.

a) Doanh thu của từng loại kinh doanh như dịch vụ, ăn uống, khách sạn, vận tải...

Biểu mức thu quốc doanh ban hành kèm theo bản quy định này.

Điều 6. Ngoài mức thu quốc doanh ổn định ở điều 5, các đơn vị, xí nghiệp còn phải nộp một khoản thu quốc doanh bổ sung do có những thuận lợi khách quan như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa điểm và điều kiện trang thiết bị, hoặc do Nhà nước thay đổi giá cả mà xí nghiệp tăng thêm thu nhập. Mức thu quốc doanh bổ sung do Bộ Tài chính quy định (đối với xí nghiệp trung ương), do Sở Tài chính (đối với xí nghiệp địa phương).

[...]