THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
188/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2002/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm Quyết định này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về khoa
học và công nghệ.
Điều
2. Giao Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 188/2002/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ)
Triển khai thực hiện Kết luận của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về khoa học và công
nghệ (KH&CN) từ nay đến năm
2010 nhằm : giải đáp kịp thời những vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng; đổi mới và nâng cao
trình độ công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân; chú trọng chuyển giao kỹ
thuật tiến bộ và thành tựu KH&CN cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn; xây dựng và phát triển có trọng điểm một số hướng công nghệ cao và một số
ngành công nghiệp công nghệ cao; đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý, nâng cao
trình độ quản lý KH&CN, tạo động lực phát huy mạnh mẽ năng lực nội sinh,
nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động KH&CN; phát triển thị trường
KH&CN.
I. ĐỔI MỚI QUẢN
LÝ VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo
hướng phân công, phân cấp từ Trung ương đến địa phương.
2. Rà soát lại và ban hành mới
các cơ chế, chính sách về kinh tế và tài chính nhằm tạo động lực để khuyến
khích mạnh mẽ các hoạt động sáng tạo khoa học và công nghệ; có chính sách thúc
đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào hoạt động kinh tế
- xã hội.
3. Xây dựng Quy chế dân chủ nhằm
mở rộng dân chủ, phát huy tự do sáng tạo để khai thác mọi tiềm năng trong
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lý luận. Tăng cường quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ theo luật pháp nhằm bảo đảm việc thực hiện tốt Quy chế dân chủ đi
đôi với tăng cường trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu các tổ chức
KH&CN.
4. Tiếp tục thực hiện việc
đổi mới tổ chức và quản lý các tổ chức KH&CN, theo hướng :
- Tăng tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về hoạt động của các tổ chức KH&CN.
- Các Bộ không trực tiếp quản lý
các tổ chức nghiên cứu KH&CN không phục vụ quản lý nhà nước.
- Từng bước chuyển các tổ chức
KH&CN thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang
cơ chế tự trang trải kinh phí được hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp; phát triển
nhanh doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
5. Đổi mới cơ chế tài chính phù
hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN, các chính sách thuế, tín dụng để khuyến
khích các hoạt động sáng tạo KH&CN và hỗ trợ ứng dụng các tiến bộ KH&CN
được tạo ra trong nước.
6. Thành lập và đưa vào hoạt động
Quỹ phát triển KH&CN quốc gia.
7. Xây dựng cơ chế liên kết giữa
đào tạo - nghiên cứu - sản xuất kinh doanh; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa
học giữa các trường đại học và các viện nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu khoa
học và công nghệ khác; tăng mức đầu tư cho nghiên cứu khoa học trong các trường
đại học.
8. Xây dựng cơ chế, chính sách
đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN; khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho phát
triển KH&CN, nhằm đưa tổng mức đầu tư xã hội cho KH&CN đạt 1% GDP vào
năm 2005 và 1,5% GDP vào năm 2010; bảo đảm tốc độ tăng chi cho KH&CN từ
ngân sách Nhà nước hàng năm cao hơn tốc độ chi ngân sách nhà nước. Nhà nước đầu
tư, bảo đảm kinh phí hoạt động cho các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu lý luận khoa học xã hội và nhân văn, quốc phòng,
an ninh và những nhiệm vụ trọng điểm khác theo yêu cầu của Đảng và Nhà nước.
II. TẠO LẬP
VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Hoàn thiện và xây dựng mới
các cơ chế, chính sách để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN;
thúc đẩy các doanh nghiệp nghiên cứu khoa học và thường xuyên đổi mới công nghệ.
2. Hoàn thiện pháp luật về sở hữu
trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
3. Hình thành các tổ chức quản lý và hỗ trợ phát triển thị trường công
nghệ (tư vấn, môi giới, dịch vụ chuyển giao công nghệ).
III. PHÁT TRIỂN
TIỀM LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
chung về đào tạo nhân lực KH&CN; chú trọng đào tạo cán bộ KH&CN có
trình độ cao, gửi cán bộ KH&CN đi đào tạo tại các nước có trình độ
KH&CN tiên tiến.
2. Xây dựng chính sách sử dụng
cán bộ khoa học và công nghệ, trọng dụng nhân tài.
3. Xây dựng Nghị định về thống
kê KH&CN và đề án tổ chức hệ thống thông tin KH&CN quốc gia, các thư viện
điện tử.
4. Xây dựng các biện pháp phát triển hợp tác quốc tế về KH&CN; các
chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) cho phát triển KH&CN; các chính sách thu hút trí thức Việt Nam ở nước
ngoài và trí thức nước ngoài tham gia phát triển KH&CN ở Việt Nam.
5. Xây dựng cơ chế, chính sách
và Quy chế quản lý Khu Công nghệ cao. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào sử
dụng hai Khu Công nghệ cao Hoà Lạc và thành phố Hồ Chí Minh.
6. Xây dựng quy chế quản lý và
cơ chế, chính sách đối với các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia.
IV. TẬP TRUNG
CHỈ ĐẠO VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG ĐIỂM
1. Đẩy mạnh nghiên cứu trong các
lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn; tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa
học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
2. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển
giao kỹ thuật tiến bộ và thành tựu KH&CN cho nông nghiệp, nông thôn :
a) Rà soát, xây dựng cơ chế lồng ghép, gắn kết các chương trình kinh tế
- xã hội với các chương trình KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp và nông
thôn;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách,
chương trình chuyển giao các tiến bộ KH&CN cho phát triển nông thôn, trong
đó tập trung vào các chương trình ứng dụng công nghệ giống, công nghệ bảo quản,
chế biến nông sản; phát triển các tổ chức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
c) Xây dựng chính sách thu hút
cán bộ khoa học công nghệ về công tác tại vùng nông thôn.
3. Xây dựng cơ chế, chính sách
ưu tiên phát triển công nghệ cao (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu, cơ khí điện tử và tự động hoá) và phát triển có trọng điểm một số
ngành công nghiệp công nghệ cao. Phát triển các công nghệ thích hợp và đẩy mạnh
chuyển giao công nghệ đối với các ngành công nghiệp chủ lực nhằm nâng cao chất
lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm.
C. TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I. CÔNG TÁC
TƯ TƯỞNG, THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN
Bộ Văn hoá - Thông tin tiếp tục
phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương triển khai tuyên truyền, quán triệt
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương
lần thứ sáu khoá IX về KH&CN.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến việc ứng
dụng các thành tựu KH&CN trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống, đặc biệt
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
II. TRIỂN
KHAI VÀ THEO DÕI THỰC HIỆN
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ vào Chương trình hành động này của Chính phủ, (kèm theo danh mục các nhiệm
vụ quy định tại chương trình hành động) :
- Cụ thể hoá thành chương trình
hành động thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương lần thứ sáu khoá IX của cơ
quan, địa phương mình;
- Phối hợp với các cấp, các
ngành tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện chương trình hành động thuộc lĩnh vực được phân
công phụ trách, kịp thời tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm để có giải pháp
tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện;
- Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả
thực hiện về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp tình hình, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ ./.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ IX VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số188/2002/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời
gian trình Thủ tướng CP
|
Hình
thức văn bản/công việc
|
I
|
Đổi
mới quản lý và tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
theo hướng phân công, phân cấp từ Trung ương đến địa phương.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Nội vụ, các Bộ, ngành liên quan, các địa phương
|
Quý
IV/2003
|
Đề
án
|
2
|
Rà soát lại và ban hành mới
các cơ chế, chính sách về kinh tế và tài chính nhằm tạo động lực để cho
KH&CN phát triển.
|
Bộ
Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan
|
-
Rà sóat văn bản: QuýII/2003
-
Ban hành mới: 2004
|
Đề
án
|
3
|
Xây dựng Quy chế dân chủ
nhằm mở rộng dân chủ, phát huy tự do sáng tạo để khai thác mọi tiềm năng trong
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lý luận; đồng thời tăng cường quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ theo Luật Khoa học và công nghệ.
|
TTKHXH&NVQG
|
TTKHTN và CNQG,
Bộ Nội vụ,
Bộ KH&CN
|
Quý
IV/2003
|
Nghị
định
|
4
|
Đề án đổi mới tổ chức
và quản lý các tổ chức KH&CN.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Nội vụ,
Bộ Tài chính
|
Quý
I/2004
|
Đề
án
|
5
|
Xây dựng cơ chế tài chính để
thúc đẩy hoạt động KH&CN phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN; đổi
mới các chính sách thuế, tín dụng để khuyến khích các hoạt động sáng tạo
KH&CN; xây dựng chính sách bảo trợ ứng dụng các tiến bộ KH&CN được tạo
ra trong nước.
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ KH&CN, Ngân hàng NNVN
|
Cơ
chế tài chính: Quý IV/2003,
Chính
sách thuế, tín dụng: Quý IV/2004
|
Đề
án
|
6
|
Thành lập và đưa vào hoạt
động Quỹ phát triển KH&CN quốc gia.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Tài chính, Ngân hàng NNVN
|
Quý
IV/2003
|
Nghị
định
|
7
|
Xây dựng cơ chế liên kết giữa
đào tạo - nghiên cứu - sản xuất kinh doanh; kết hợp đào tạo với nghiên cứu
khoa học giữa các trường đại học và các viện nghiên cứu, các tổ chức nghiên cứu
khoa học và công nghệ khác; đảm bảo kinh phí cho nghiên cứu cơ bản và tăng mức
đầu tư cho nghiên cứu trong các trường đại học.
|
Bộ
Giáo dục và Đáo tạo
|
Bộ KH&CN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý
IV/2003
|
Đề
án
|
8
|
Xây dựng cơ chế, chính sách đa
dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho hoạt động KH&CN; khuyến khích các doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ; thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
tư nước ngoài cho phát triển KH&CN.
|
Bộ
Tài chính
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ KH&CN
|
Quý
II/2004
|
Đề
án
|
II
|
Tạo
lập và phát triển thị trường khoa học và công nghệ
|
|
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện và xây dựng
mới các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển thị trường KH&CN.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý
II/2004
|
Đề
án
|
|
2
|
Hoàn thiện pháp luật về sở hữu
trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ VH-TT, Bộ Thương mại
|
Quý
II/2004
|
Đề
án
|
|
3
|
Hình thành các tổ chức quản
lý và hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Nội vụ
|
Quý
II/2004
|
Đề
án
|
|
4
|
Phát triển các tổ chức tư vấn,
môi giới, dịch vụ chuyển giao công nghệ.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Nội vụ
|
Quý
II/2004
|
Đề
án
|
|
III
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
chung về đào tạo nhân lực KH&CN; chú trọng đào tạo cán bộ KH&CN có
trình độ cao, gửi cán bộ KH&CN đi đào tạo tại các nước có trình độ
KH&CN tiên tiến.
|
Bộ
GD và ĐT
|
BộKH&CN Bộ KH và ĐT
|
Quý
III/2003
|
Đề
án
|
|
2
|
Xây dựng chính sách sử dụng
cán bộ khoa học và công nghệ, trọng dụng nhân tài, cán bộ KH&CN về công tác
tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính
|
Quý
IV/2003
|
Đề
án
|
|
3
|
Xây dựng Nghị định về thống kê
KH&CN và đề án tổ chức hệ thống thông tin KH&CN quốc gia, các thư viện
điện tử.
|
Bộ
KH&CN
|
Tổng cục Thống kê
|
Quý
IV/2004
|
Nghị
định
|
|
4
|
Xây dựng các biện pháp phát
triển hợp tác quốc tế về KH&CN; các chính sách thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho phát triển KH&CN; các
chính sách thu hút trí thức Việt Nam ở nước ngoài và trí thức nước ngoài phục
vụ phát triển KH&CN.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ Ngoại giao, các Bộ, ngành liên quan
|
Quý
IV/2003
|
Đề
án
|
|
5
|
Xây dựng cơ
chế, chính sách và Quy chế quản lý đối với Khu Công nghệ cao. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng và đưa vào sử dụng hai Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, thành phố Hồ
Chí Minh.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính,
|
Quý
II/2003
|
Đề
án
|
|
6.
|
Xây dựng quy
chế quản lý và cơ chế, chính sách đối với các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ KH và ĐT, Bộ Tài chính
|
Quý
II/2003
|
Đề
án
|
|
IV
|
Tập
trung chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm
|
|
|
|
|
|
1
|
Đẩy mạnh nghiên cứu trong
các lĩnh vực khoa học xã hội; tổng kết thực tiễn, xây dựng luận cứ khoa học cho
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN.
|
TTKHXH&NVQG
|
Bộ KH&CN
|
Quý
II/2003
|
Đề
án
|
|
2
|
Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao
kỹ thuật tiến bộ và thành tựu KH&CN cho nông nghiệp, nông thôn:
a) Xây dựng cơ chế lồng
ghép, gắn kết các chương trình kinh tế - xã hội với các chương trình
KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn;
|
Bộ
NN và PTNT
|
Bộ KH&CN, Bộ Thuỷ sản
|
Quý
IV/2003
|
Đề
án
|
|
|
b) Xây dựng cơ
chế, chính sách, chương trình chuyển giao tiến bộ KH&CN cho nông
thôn, trong đó tập trung vào các chương trình ứng dụng công nghệ giống, công
nghệ bảo quản, chế biến nông sản; phát triển các tổ chức khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư.
|
|
|
|
|
|
3
|
Xây dựng cơ
chế, chính sách phát triển các hướng công nghệ cao (công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, cơ khí điện tử và tự động hoá) và phát triển
có trọng điểm một số ngành công nghiệp công nghệ cao. Phát triển các công nghệ
thích hợp và đẩy mạnh chuyển giao công nghệ đối với các ngành công nghiệp chủ
lực nhằm nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm.
|
Bộ
KH&CN
|
Bộ CN,
Bộ NN và PTNT,
Bộ BC, VT,
Bộ Y tế
|
Quý
I/2004
|
Đề
án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|