Chỉ thị 06/2003/CT-BBCVT về kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về Khoa học và Công nghệ trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
Số hiệu | 06/2003/CT-BBCVT |
Ngày ban hành | 08/05/2003 |
Ngày có hiệu lực | 08/05/2003 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Bộ Bưu chính, Viễn thông |
Người ký | Đỗ Trung Tá |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2003/CT-BBCVT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2003 |
CHỈ THỊ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VỀ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA IX VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 188/2002/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2002 phê duyệt Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về khoa học và công nghệ. Nội dung Chương trình hành động của Chính phủ là cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội IX của Đảng cũng như đề ra các chủ trương lớn về Khoa học và Công nghệ nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ, vững chắc theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động Khoa học và Công nghệ đang đóng vai trò to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; việc triển khai hoạt động khoa học công nghệ cần được cụ thể hoá trong mỗi ngành, mỗi cấp và trong từng lĩnh vực hoạt động.
Đối với lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin, hoạt động Khoa học và Công nghệ đã thu được nhiều thành tựu và đã có những đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển của Ngành trong thời gian qua. Trong tình hình mới, cần có sự đóng góp nhiều hơn nữa của hoạt động Khoa học và Công nghệ trong môi trường hội nhập quốc tế, cạnh tranh, và sự phát triển của xã hội thông tin. Vì vậy, hoạt động Khoa học và Công nghệ cần được triển khai trong những năm tới với mục tiêu:
- Giải đáp kịp thời những vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trên lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin;
- Đổi mới và nâng cao trình độ Khoa học và Công nghệ; xây dựng có trọng điểm một số hướng công nghệ cao và ngành công nghiệp công nghệ thông tin;
- Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và thành tựu khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào các hoạt động kinh tế - xã hội;
- Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý, nâng cao trình độ quản lý Khoa học và Công nghệ tạo động lực phát huy mạnh mẽ năng lực nội sinh, nâng cao hiệu quả của hoạt động Khoa học và Công nghệ;
- Tạo lập và phát triển thị trường Khoa học và Công nghệ;
Để thực hiện các mục tiêu trên và triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ thị Thủ trưởng các đơn vị trong toàn Ngành thực hiện các nội dung sau:
1. Tuyên truyền, phổ biến chương trình hành động của Chính phủ
Các đơn vị trong toàn Ngành nghiên cứu, quán triệt Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về Khoa học và Công nghệ và Chương trình hành động của Chính phủ.
Vụ Pháp chế và Vụ Khoa học Công nghệ phối hợp triển khai đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về khoa học công nghệ đến các đơn vị trong toàn Ngành.
2. Về đổi mới quản lý và tổ chức hoạt động Khoa học và Công nghệ
Hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý:
Vụ Khoa học-Công nghệ nghiên cứu xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành trong năm 2003 văn bản hướng dẫn công tác Khoa học Công nghệ phù hợp với tinh thần Luật Khoa học và Công nghệ và các hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Vụ Kế hoạch-Tài chính và Vụ Khoa học-Công nghệ nghiên cứu và trình ban hành các cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù hoạt động Khoa học và Công nghệ, đa dạng hóa nguồn đầu tư cho Khoa học và Công nghệ; sử dụng có hiệu quả Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ.
Trong năm 2003, Vụ Khoa học-Công nghệ và Vụ Tổ chức Cán bộ phối hợp xây dựng quy chế hoạt động và triển khai các hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của Bộ.
Đổi mới tổ chức quản lý hoạt động Khoa học Công nghệ:
Tiếp tục phát triển mô hình tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ theo cơ chế gắn kết đào tạo-nghiên cứu phát triển-sản xuất kinh doanh. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam tổng kết đánh giá mô hình Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông sau 5 năm hoạt động theo cơ chế gắn kết giữa đào tạo-nghiên cứu phát triển-sản xuất kinh doanh.
Các đơn vị trong toàn Ngành triển khai thực hiện tốt Quy chế dân chủ nhằm phát huy tính sáng tạo, cho phép khai thác mọi tiềm năng cá nhân, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu khoa học.
Các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ hằng năm nhằm gắn khoa học công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tham gia tích cực vào các chương trình nghiên cứu nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực trí tuệ trong nghiên cứu khoa học công nghệ; thường xuyên nghiên cứu đổi mới công nghệ và chú trọng việc đặt hàng nghiên cứu cụ thể cho các đơn vị nghiên cứu, các trường đại học.
3. Về tạo lập, phát triển thị trường và tăng cường tiềm lực Khoa học và Công nghệ
Tạo lập và phát triển thị trường Khoa học và công nghệ
Vụ Khoa học-Công nghệ phối hợp với Vụ Kế hoạch-Tài chính nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách nhằm phát huy hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học, đưa các sản phẩm và kết quả nghiên cứu vào ứng dụng trong các hoạt động kinh tế-xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin; tổ chức tốt việc phổ biến các kết quả nghiên cứu và đăng ký kết quả nghiên cứu khoa học, hướng dẫn và triển khai chính sách về bản quyền tác giả.
Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực:
Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì nghiên cứu xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Khoa học và Công nghệ giai đoạn 2003-2005, định hướng đến năm 2010; chính sách đào tạo chuyên gia đầu ngành, đặc biệt các chuyên gia về công nghệ cao làm nòng cốt cho công tác nghiên cứu ứng dụng và đào tạo; các chính sách sử dụng cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ, thu hút tri thức trong và ngoài nước trong các hoạt động Khoa học Công nghệ của Ngành.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp; chú trọng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học và cán bộ quản lý; tăng cường hợp tác quốc tế, mở rộng các hình thức liên kết về đào tạo với các nước trong khu vực và các nước có trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới; đẩy mạnh và hoàn thiện nhanh chóng việc xây dựng các giáo trình, bài giảng phục vụ công tác đào tạo, tiếp tục nghiên cứu cải tiến chương trình đào tạo sau đại học; kiện toàn cơ chế hoạt động nhằm gắn chặt hơn mối liên hệ giữa đào tạo-nghiên cứu-sản xuất kinh doanh.
Xây dựng tiềm lực:
Các doanh nghiệp phấn đấu từ năm 2003 dành 5~10% chi phí đầu tư phát triển sản xuất cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ.
Cục Quản lý chất lượng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin triển khai có hiệu quả phòng thử nghiệm đo lường nhằm đáp ứng nhu cầu công tác quản lý chất lượng và phục vụ công tác nghiên cứu trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin; khuyến khích doanh nghiệp, các Cơ quan nghiên cứu và đào tạo đầu tư trang thiết bị đo lường để tăng cường tiềm lực và hỗ trợ tốt cho hoạt động khoa học công nghệ.
Trung tâm thông tin phối hợp với các đơn vị trong Bộ xây dựng và triển khai hệ thống thông tin điện tử. Các đơn vị, doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin thiết lập hệ thống thông tin điện tử và hệ thống thư viện điện tử phục vụ và thúc đẩy công tác nghiên cứu, đào tạo và sản xuất kinh doanh.
Hợp tác quốc tế về Khoa học và Công nghệ:
Tăng cường tham gia vào các tổ chức quốc tế về Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Mở rộng quan hệ với các nước có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến; lựa chọn đối tác để tiếp thu có chọn lọc những thành tựu khoa học công nghệ mới phù hợp với Việt nam.
Tham gia tích cực vào hoạt động của các nhóm nghiên cứu, tổ chức tiêu chuẩn hoá của khu vực và quốc tế; triển khai tốt hoạt động thoả thuận công nhận lẫn nhau (MRA) trong lĩnh vực tiêu chuẩn hoá. Mời các chuyên gia tư vấn có trình độ cao để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, tranh thủ tiếp thu công nghệ mới về vấn đề phát triển công nghệ thông tin.
Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản xuất các sản phẩm phần cứng, phần mềm tại Việt Nam.
4. Về phát triển các công nghệ cao
Viện Chiến lược Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển Công nghệ thông tin.
Vụ Công nghiệp Công nghệ thông tin nghiên cứu xây dựng 2 Chương trình trọng điểm "Xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm" và "Xây dựng và phát triển công nghiệp phần cứng" trong năm 2003.
Vụ Công nghiệp Công nghệ thông tin làm đầu mối phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng các chính sách, cơ chế phát triển các công nghệ ưu tiên trong công nghiệp công nghệ thông tin và điện tử để trình Thủ tướng Chính phủ vào Quí I/2004.
Thường xuyên đổi mới công nghệ, tập trung phát triển các công nghệ theo định hướng:
+ Bưu chính-Viễn thông: Internet thế hệ 2, di động 3G, công nghệ tích hợp trên nền IP, thu phát thanh và thu phát hình kỹ thuật số nhằm phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành kinh tế-xã hội. Đẩy mạnh việc ứng dụng các Công nghệ thông tin, Tự động hóa trong lĩnh vực Bưu chính.
+ Công nghệ linh kiện điện tử: công nghệ sản xuất Vi xử lý, bộ nhớ, vi mạch ASIC; điều khiển công nghiệp và các sản phẩm phụ trợ.
+ Công nghệ phần mềm: Mã nguồn mở, công nghệ CAD/CAM ứng dụng trong công nghiệp, phần mềm phục vụ phát triển thương mại điện tử và chính phủ điện tử.
5. Tổ chức thực hiện:
Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, các doanh nghiệp BCVT và CNTT có trách nhiệm nghiên cứu, triển khai và thực hiện nghiêm chỉ thị này và định kỳ hàng quý có báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến hoạt động của đơn vị; các tổ chức công đoàn phối hợp với các đơn vị chuyên môn tuyên truyền và phổ biến sâu rộng Chỉ thị này.
Vụ Khoa học Công nghệ theo dõi tình hình thực hiện Chỉ thị này trong toàn ngành; định kỳ 6 tháng tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Bộ trưởng.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, phản ảnh với Vụ Khoa học-Công nghệ để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, giải quyết.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG |