Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020

Số hiệu 1835/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/12/2014
Ngày có hiệu lực 10/12/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phan Anh Vũ
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1835/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT, ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 221/2012/TTLT-BTC-BCT, ngày 24 tháng 12 năm 2012 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT, ngày 18 tháng 02 năm 2014 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương;

Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1765/TTr-SCT, ngày 04 tháng 12 năm 2014 về việc ban hành Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Động viên và huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.

- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công nghiệp, sản phẩm công nghiệp đặc trưng và lợi thế của tỉnh, sản phẩm truyền thống tiêu biểu nông lâm nghiệp nông thôn, làng nghề nhằm thúc đẩy, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị sản phẩm.

- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khoẻ con người.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Tổ chức 28 cuộc hội nghị, hội thảo, diễn đàn về nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn, khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ thành lập mới 20 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn.

- Hỗ trợ xây dựng 5 mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc công nghệ mới; hỗ trợ 106 lượt cơ sở chuyển giao và ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật mới; hỗ trợ 21 cơ sở xây dựng, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ 12 cơ sở đánh giá nhanh sản xuất sạch hơn; hỗ trợ 12 mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.

- Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh, phối hợp Cục công nghiệp địa phương đăng cai (01 lần) tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực. Hỗ trợ 18 lần tham gia hội chợ giới thiệu sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh tại các Hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn cấp khu vực. Hỗ trợ quảng bá sản phẩm công nghiệp nông thôn; in ấn phẩm, tài liệu quảng bá sản phẩm cho 30 cơ sở.

- Xây dựng trang thông tin điện tử, trung tâm dữ liệu và xây dựng nội dung tuyên truyền trên báo, đài và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 5 cụm công nghiệp và hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho 3 cụm công nghiệp; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 02 cụm công nghiệp.

- Tổ chức 05 cuộc tham quan học tập kinh nghiệm về công tác khuyến công.

- Hình thành mạng lưới cộng tác viên khuyến công 08 cộng tác viên ở cấp huyện và khoảng 7 cộng tác viên ở xã phường.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

[...]