UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
183/2006/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
SỐ
183/2006/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 104/2003/QĐ-Uỷ ban Hành chính NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM
2003 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ QUẢN LÝ NGƯỜI LANG THANG XIN ĂN, SINH SỐNG
NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về
chính sách cứu trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 25/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban
hành Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 10/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2002 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế thành lập
và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội ban hành kèm theo Nghị định số
25/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số
5323/LĐ-TBXH ngày 11 tháng 9 năm 2006 và của Sở Tư pháp tại Công văn số
4027/STP-VB ngày 18 tháng 12 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy
ban nhân dân thành phố về quản lý người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, như sau:
1. Sửa đổi
Điều 3:
Điều 3. Các biện pháp xử lý:
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tập trung những
người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng (sau đây gọi tắt là người lang
thang) đưa vào Trung tâm Hỗ trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý trong thời hạn không quá 15 ngày để phân loại hồ sơ ban đầu, tùy thuộc
hoàn cảnh từng người để giải quyết như sau:
1. Đưa về địa phương nơi cư trú
đối với người xác định được địa chỉ cư trú.
2. Đưa vào Trung tâm Hỗ trợ xã hội
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Người tâm thần, người già cô
đơn, người tàn tật, người chưa thành niên, người trong độ tuổi lao động nhưng
không đủ sức khỏe và khả năng lao động, không còn thân nhân, không nơi nương tựa
hoặc bị ngược đãi;
b) Trẻ em còn cha mẹ nhưng bị lạm
dụng sức lao động hoặc bị xúi giục, ép buộc làm những việc trái pháp luật.
3. Giới thiệu việc làm và vận động
những người còn trong độ tuổi lao động đến làm việc tại các cơ sở sản xuất của
thành phố hoặc tại các vùng kinh tế mới để ổn định cuộc sống.
2. Sửa đổi
Điều 5:
Điều 5. Tiếp nhận và quản lý người
lang thang trong thời gian lập hồ sơ ban đầu:
1. Trung tâm Hỗ trợ xã hội thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận ban đầu và quản lý đối với người
lang thang quy định tại Điều 1 Quyết định này; lập hồ sơ phân loại đối với người
theo quy định tại Điều 3 Quyết định này và chuyển hồ sơ tiếp nhận ban đầu cho
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quyết định theo thẩm quyền.
2. Thời gian xử lý hồ sơ tại
Trung tâm Hỗ trợ xã hội không quá 15 ngày (mười lăm) ngày, kể từ ngày đưa người
lang thang vào Trung tâm Hỗ trợ xã hội.
3. Sửa đổi
Điều 6:
Điều 6. Hồ sơ tiếp nhận người
vào Trung tâm Hỗ trợ xã hội:
Khi tiếp nhận người, Trung tâm Hỗ
trợ xã hội phải tiến hành lập hồ sơ cá nhân của từng người, bao gồm:
1. Lý lịch tự khai của người
lang thang (theo mẫu, có dán ảnh).
2. Các giấy tờ tùy thân hoặc
danh chỉ bản của cơ quan Công an cấp (nếu không có giấy tờ tùy thân).
3. Hồ sơ bệnh án, kết luận giám
định của cơ quan Y tế quận - huyện (nếu có).
4. Quyết định của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội về việc tiếp nhận người vào Trung tâm Hỗ trợ
xã hội.
4. Sửa đổi
Điều 10:
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị liên quan:
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
a) Tổ chức, phối hợp với ngành
Công an, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong việc tập
trung người lang thang;
b) Quyết định tiếp nhận người
lang thang vào Trung tâm Hỗ trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để lập hồ sơ phân loại;
c) Tổ chức đưa người lang thang
về địa phương nơi cư trú và giới thiệu việc làm cho người còn trong độ tuổi lao
động theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 3 Quyết định này;
d) Quyết định tiếp nhận người được
quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này vào các Trung tâm Hỗ trợ xã hội thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc chỉ đạo, tổ chức chăm sóc sức khỏe, dạy văn
hóa, dạy nghề cho người lang thang trong thời gian quản lý tập trung; người
lang thang còn trong độ tuổi lao động, tình nguyện đến làm việc tại các cơ sở sản
xuất hoặc tại các vùng kinh tế mới để ổn định cuộc sống;
e) Chủ trì, phối hợp với ngành
Công an, Ủy ban nhân dân quận - huyện, chính quyền các tỉnh, thành phố khác để
quản lý có hiệu quả những người lang thang;
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về các chính sách, chế độ cụ thể tại
Điều 8 Quyết định này;
h) Xây dựng và mở rộng nhà lưu
trú tại Trung tâm Hỗ trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để hỗ
trợ cho người từ các tỉnh, thành phố khác đến thành phố Hồ Chí Minh khi gặp khó
khăn, cơ nhỡ.
2. Công an thành phố:
a) Chỉ đạo và hướng dẫn Công an
quận - huyện, phường - xã, thị trấn trong việc phối hợp với ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội tập trung người lang thang;
b) Lập danh chỉ bản của người
lang thang khi đưa vào tập trung, quản lý tại Trung tâm Hỗ trợ xã hội trong trường
hợp người lang thang không có giấy tờ tùy thân;
c) Chỉ đạo, tổ chức việc điều
tra và phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý triệt để nghiêm minh theo
quy định của pháp luật đối với người có hành vi tổ chức, xúi giục, ép buộc người
khác đi xin ăn.
3. Lực lượng Thanh niên xung
phong thành phố:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị
trực thuộc tiếp nhận, tổ chức sản xuất, dạy văn hóa, dạy nghề có hiệu quả đối với
người lang thang còn trong độ tuổi lao động, tình nguyện đến làm việc tại các
cơ sở sản xuất hoặc tại các vùng kinh tế mới để ổn định cuộc sống;
b) Phối hợp với Công an thành phố
và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để ngăn chặn các trường hợp ăn xin, bán
hàng rong, đeo bám du khách và hành vi gây rối làm phiền khách du lịch và các
vi phạm lấn chiếm lòng lề đường.
4. Sở Tài chính:
a) Cấp kinh phí đầu tư cơ sở vật
chất và kinh phí hoạt động cho các đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý
người lang thang theo quy định tại Điều 3 Quyết định này;
b) Đảm bảo chính sách, chế độ
quy định đối với người lang thang trong suốt thời gian tập trung quản lý theo
quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Sở Nội vụ:
Đảm bảo đủ chỉ tiêu biên chế,
nhân sự cho các đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận và quản lý người lang thang
theo quy định của Nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân quận - huyện,
phường - xã, thị trấn:
a) Tổ chức, chỉ đạo các ngành có
liên quan thuộc thẩm quyền của mình trong việc tập trung người lang thang trên
địa bàn để quản lý theo quy định của pháp luật và Quyết định này;
b) Có biện pháp giúp đỡ về nghề
nghiệp, việc làm để ổn định đời sống cho những người lang thang có nơi cư trú tại
quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
thành phố, các tổ chức đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng:
a) Có kế hoạch thông tin, tuyên
truyền thường xuyên và liên tục về mục tiêu giải quyết cơ bản tình trạng người
lang thang trên địa bàn thành phố vào năm 2010 của Nghị quyết đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố lần VIII;
b) Tổ chức tuyên truyền, vận động
người dân không cho tiền trực tiếp với người lang thang xin ăn trên đường phố;
vận động người dân có lòng hảo tâm làm việc thiện nên gửi tiền hoặc hiện vật đến
các quỹ từ thiện của các tổ chức, đơn vị có chức năng làm công tác từ thiện xã
hội để hỗ trợ cho các đối tượng xã hội;
c) Gắn mục tiêu giải quyết người
lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng với cuộc vận động xây dựng khu phố -
ấp văn hóa; gia đình văn hóa của thành phố.
5. Sửa đổi cụm từ “Ban tổ chức chính quyền thành phố” thành “Sở
Nội vụ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Bãi bỏ Điều 3, 4, 5, 6, khoản 2 và 3 Điều 7 và Điều 10 Quyết định số
104/2003/QĐ-UB ngày 27 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, phường - xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|