Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 181/QĐ-BTC năm 2011 về Quy định chế độ báo cáo số liệu tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dự án trực thuộc Bộ Tài chính

Số hiệu 181/QĐ-BTC
Ngày ban hành 25/01/2011
Ngày có hiệu lực 25/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Sỹ Danh
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 181/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO SỐ LIỆU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HÀNG NĂM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DỰ ÁN TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo số liệu tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, dự án trực thuộc Bộ Tài chính.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 2406/QĐ-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về chế độ báo cáo tài sản cố định và tình hình biến động tài sản cố định hàng năm thông qua chương trình phần mềm quản lý tài sản trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp của Bộ Tài chính.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục tin học và Thống kê tài chính, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, Giám đốc Ban quản lý dự án trực thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VT, KHTC.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phạm Sỹ Danh

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO SỐ LIỆU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HÀNG NĂM THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DỰ ÁN TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 181/QĐ-BTC ngày 25/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định việc báo cáo số liệu tài sản cố định (sau đây viết tắt là TSCĐ) và tình hình biến động TSCĐ hàng năm tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các dự án thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ), gồm có:

- Các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống dọc thuộc Bộ:

+ Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Tổng cục).

+ Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, các đơn vị dự toán trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan, đơn vị cấp tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Cục).

+ Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, Chi cục Hải quan, Chi cục Dự trữ Nhà nước và các cơ quan, đơn vị cấp tương đương (sau đây gọi chung là đơn vị cấp Chi cục).

+ Các Dự án thuộc đơn vị cấp Tổng cục.

- Các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập, các Dự án thuộc Bộ.

2. Quy định này không áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính và thuộc các đơn vị cấp Tổng cục.

3. Đối với những tài sản nhà nước được giao quản lý thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng (vũ khí, công cụ hỗ trợ …), tài sản đặc biệt khác ngoài việc thực hiện báo cáo theo quy định này còn phải thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và quy định riêng khác của Nhà nước và của Bộ Tài chính (nếu có).

4. Đối tượng báo cáo bao gồm các TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ quản lý đủ tiêu chuẩn là TSCĐ (không bao gồm các tài sản thuộc hàng hóa dự trữ Nhà nước) theo quy định tại Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn TSCĐ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước và Công văn số 4799/BTC-KHTC ngày 01/4/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 2. Mục đích, ý nghĩa của việc báo cáo

[...]