ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1806/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 31 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BỐ TRÍ, PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN GIAI ĐOẠN
2013 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ
Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính
phủ;
Căn cứ
Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm
2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015;
Căn cứ
Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của
thành phố Cần Thơ;
Căn cứ
Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành
phố về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 -
2015 thành phố Cần Thơ;
Xét Tờ
trình số 1474/TTr-SKHĐT ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015
trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
(Đính kèm Kế hoạch và 06 biểu chi tiết)
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu, chấp hành nghiêm các nguyên tắc, quy định của Kế hoạch
bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn
thành phố Cần Thơ kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành theo hiệu lực của Nghị quyết số 05/NQ-UBND ngày
05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về Kế hoạch bố trí,
phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Sơn
|
KẾ HOẠCH
BỐ TRÍ, PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1806/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. Những căn cứ pháp
lý:
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2011 - 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng
10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 18 tháng 6
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà
nước 3 năm 2013 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 03
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 05 tháng
7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố về bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây
dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ.
II. Mục đích yêu cầu:
1. Góp phần thực hiện các mục tiêu và định
hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ XII và Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12
năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Xác định rõ mục tiêu và các lĩnh vực ưu
tiên trong kế hoạch đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước 3 năm 2013 - 2015.
3. Đảm bảo cân đối giữa nhu cầu đầu tư với
khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013 - 2015.
4. Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 được xây
dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng tập trung,
khắc phục dàn trãi, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trình Hội đồng nhân dân thành phố xem xét,
quyết định khởi công mới, chuẩn bị đầu tư các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng,
dự án đảm bảo an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh, phục vụ mục tiêu xây dựng
nông thôn mới, sửa chữa trụ sở cơ quan xuống cấp được cơ quan kiểm định đánh
giá.
6. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ
bản giai đoạn 2013 - 2015 mang tính “mở”, tùy tình hình nguồn vốn ngân sách huy
động hằng năm, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ xem xét, trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết nghị bổ sung hoặc tạm dừng, chuyển đổi hình thức đầu tư, giãn
tiến độ, giảm qui mô đối với danh mục dự án được thông qua tại các kỳ họp Hội
đồng nhân dân thành phố.
III. Kế hoạch bố trí,
phân bổ vốn ngân sách nhà nước đầu tư 3 năm 2013 - 2015:
1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2013 - 2015 đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt, chuẩn bị đầu tư:
Tổng nhu cầu: 21.879,4 tỷ đồng; trong đó:
a) Các dự án do thành phố quản lý: 222 dự án,
tổng vốn đầu tư là 17.414,4 tỷ đồng.
b) Các dự án do quận, huyện quản lý: 636 dự
án với tổng vốn đầu tư là 4.465 tỷ đồng.
2. Khả năng huy động các nguồn vốn ngân sách
nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015:
a) Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn:
13.871 tỷ đồng.
- Vốn cân đối ngân sách địa phương (dự kiến
tăng bình quân hàng năm 15%): 5.129,1 tỷ đồng (đã trừ 5% vốn dự phòng).
- Vốn xổ số kiến thiết (dự kiến tăng bình
quân hàng năm 15%): 2.276,2 tỷ đồng (đã trừ 5% vốn dự phòng).
- Vốn trái phiếu Chính phủ: 1.790,3 tỷ đồng
(theo Quyết định số 396/QĐ-BKHĐT ngày 03 tháng 4 năm 2012 và Quyết định số
646/QĐ-BKHĐT ngày 24 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc giao vốn trái phiếu Chính phủ năm 2012 - 2015).
- Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 998,3 tỷ
đồng (Dự kiến theo Quyết định số 70/QĐ-BKHĐT ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Hướng dẫn số 4726/BKHĐT-TH ngày 29 tháng 6 năm
2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Vốn ODA do Trung ương phân bổ
cho các dự án đã có Hiệp định ký kết hoặc có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền:
3.195,2 tỷ đồng.
- Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (chỉ
tính nguồn vốn đầu tư phát triển): 92,1 tỷ đồng.
- Dự phòng: 389,8 tỷ đồng.
b) Tổng nguồn vốn đưa vào phân bổ: 13.481,2
tỷ đồng (không tính phần dự phòng 389,8 tỷ đồng).
c) Kế hoạch phân bổ nguồn vốn:
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 03
tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố, đối với nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương, tiền sử dụng đất, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn khai
thác thêm từ quỹ đất (nếu có) phân bổ theo nguyên tắc: “Ưu tiên bố trí vốn trả
nợ các khoản vay, vốn tạm ứng năm trước (nếu có), để lại khoảng 5% để giải
quyết những dự án, công trình phát sinh trong kỳ kế hoạch. Số vốn còn lại phân
bổ như sau: Dự án, công trình thành phố quản lý là 60%; dự án, công trình quận,
huyện quản lý là 40%”.
Tổng số: 13.481,2 tỷ đồng; trong đó:
- Thành phố quản lý: 10.519,1 tỷ đồng,
gồm:
+ Cân đối
ngân sách địa phương và xổ số kiến thiết: 4.443,2 tỷ đồng;
+ Vốn
trái phiếu Chính phủ: 1.790,3 tỷ đồng;
+ Vốn Trung
ương hỗ trợ có mục tiêu: 998,3 tỷ đồng;
+ Vốn
ODA: 3.195,2 tỷ đồng;
+ Vốn
chương trình mục tiêu quốc gia có tính chất xây dựng cơ bản: 92,1 tỷ đồng.
- Quận,
huyện quản lý: 2.962,1 tỷ đồng (từ nguồn cân đối ngân sách địa phương và
xổ số kiến thiết).
IV. Cân đối vốn đầu
tư giai đoạn 2013 - 2015:
a) Nguyên tắc phân bổ:
- Ưu tiên
bố trí, tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước
thuộc nhiệm vụ đầu tư từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các
dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2013, 2014 và 2015; các dự án trọng điểm
hoàn thành sau năm 2015.
- Hạn chế
tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn thành các
công trình chuyển tiếp. Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư 3 năm
2013 - 2015 phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt, thuộc nhiệm vụ ngân sách
nhà nước, quyết định phê duyệt dự án và thẩm định nguồn vốn theo đúng qui định
tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Việc
phân bổ vốn thực hiện theo đúng các quy định tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND
ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy
định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ và Nghị
quyết số 05/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố
khóa VIII tại kỳ họp thứ 4 về Kế hoạch bố trí, phân bố vốn đầu tư xây dựng cơ
bản giai đọan 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ.
Đối với
nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương, đảm bảo đầu tư cho giáo dục - đào tạo,
dạy nghề chiếm tỷ lệ 15% đến 20%; đối với nguồn vốn xổ số kiến thiết dành 70%
cho giáo dục, y tế, còn lại 30% ưu tiên đầu tư cho giáo dục.
- Việc bố
trí vốn phải đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm; nhóm B hoàn thành
trong 5 năm.
- Đối với
thành phố, ưu tiên đầu tư các công trình Trụ sở Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện, hạ tầng kỹ thuật khu hành chính huyện Cờ Đỏ; trụ sở cơ quan hành chính
cấp xã mới chia tách; đường ô tô về trung tâm xã; các công trình giáo dục, y
tế; kè sông chống sạt lở, ứng phó biến đổi khí hậu; hỗ trợ các quận, huyện đầu
tư các công trình phục vụ xây dựng nông thôn mới theo tiến độ hàng năm.
- Đối với các quận, huyện:
+ Thực
hiện theo Công văn số 1288/UBND-XDĐT ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc chấn chỉnh quyết định đầu tư.
+ Đối với
nguồn vốn ngân sách địa phương được giao hàng năm theo tiêu chí, định mức: đảm
bảo đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề chiếm tỷ lệ 15% đến 20% vốn cân đối
ngân sách địa phương; đối với nguồn vốn xổ số kiến thiết dành 70% cho giáo dục,
y tế, còn lại 30% ưu tiên đầu tư cho giáo dục.
+ Quan
tâm đầu tư đường giao thông nông thôn, nước sạch - vệ sinh môi trường, các công
trình phục vụ xây dựng nông thôn mới do quận, huyện quản lý.
b) Cân
đối nguồn vốn đầu tư:
- Đối với
các quận, huyện:
+ Nhu
cầu 4.465 tỷ đồng.
+ Khả
năng nguồn vốn: 2.962,1 tỷ đồng.
+ Số vốn
thiếu so với nhu cầu vốn: 1.502, 9 tỷ đồng.
- Đối với
thành phố:
+ Nhu
cầu vốn đầu tư giai đoạn 2013 - 2015 là 17.414,3 tỷ đồng.
+ Khả
năng nguồn vốn: 10.519,1 tỷ đồng.
+ Số vốn
thiếu so với nhu cầu: 6.895,2 tỷ đồng.
c) Các biện pháp xử lý phần thiếu nguồn:
- Đối với 08 quận, huyện
(trừ huyện Vĩnh Thạnh do phê duyệt dự án không vượt chỉ tiêu dự kiến phân bổ
vốn hàng năm), không thực hiện vốn chuẩn bị đầu tư năm 2012.
- Đối với thành phố:
+ Đề nghị Trung ương hỗ trợ 26 dự án
với số vốn đầu tư là 2.457 tỷ đồng (Trung ương hỗ trợ 2.182 tỷ đồng, địa phương
đối ứng 275 tỷ đồng - theo
Biểu 3)
+ Chấp thuận Danh mục 12 dự án chuyển đổi
hình thức đầu tư với nhu cầu vốn đầu tư 3.089,6 tỷ đồng (theo Biểu 4).
+ Chấp thuận chủ
trương không thực hiện chuẩn bị đầu tư 32 dự án của năm 2012 với số vốn chuẩn
bị đầu tư là 7,395 tỷ đồng, nhu cầu vốn thực hiện giai đoạn
2013 - 2015 là 1.049,6 tỷ đồng (theo Biểu 5).
+ Tạm dừng 14 dự án,
nhu cầu vốn thực hiện còn lại là 299,1 tỷ đồng (trong đó, 04 dự án đã có quyết
định đầu tư nhưng hết thời gian thực hiện nhu cầu vốn thực hiện là 151,5 tỷ
đồng, 10 dự án dự phòng ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2013 - 2015 khi có nguồn
vốn bổ sung nhu cầu vốn thực hiện là 147,6 tỷ đồng) (theo Biểu 6).
V. Thực hiện đầu tư
giai đoạn 2013 - 2015:
1. Đối với quận, huyện:
Với tổng vốn 2.962,1 tỷ đồng phân bổ trong
giai đoạn 2013 - 2015, đề nghị các quận, huyện:
- Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình hoàn
thành đã đưa vào sử dụng nhưng còn nợ khối lượng, các công trình hoàn thành
trong năm kế hoạch, công trình chuyển tiếp còn thời gian thực hiện.
- Chỉ phê duyệt dự án, khởi công mới công
trình khi xác định được nguồn vốn.
2. Đối với thành phố:
Bố trí tổng số: 10.519,1 tỷ đồng vốn
đầu tư cho 148 công trình chuyển tiếp và khởi công mới trong giai đoạn 2013 -
2015. (theo Biểu số 1)
VI. Dự kiến các công
trình trọng điểm 2013 - 2015: gồm 15 công trình sau:
1. Dự án Kè sông Cần Thơ (đoạn Bến Ninh Kiều
- cầu Cái Sơn và đoạn cầu Quang Trung - cầu Cái Răng).
2. Dự án Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần
Thơ.
3. Dự án mở rộng đường Quang Trung - Cái Cui.
4. Dự án kè chống sạt lở sông Ô Môn.
5. Dự án Trung tâm giống thủy sản cấp I.
6. Dự án nạo vét kênh Thốt Nốt (từ sông Hậu
đến kênh ranh Cần Thơ - Kiên Giang).
7. Dự án trụ sở Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện Cờ Đỏ.
8. Dự án Trung tâm giáo dục quốc phòng - an
ninh.
9. Dự án đường Thới Thuận - Thạnh Lộc (quận
Thốt Nốt) do WB5 tài trợ.
10. Dự án nâng cấp đô thị vùng đồng bằng sông
Cửu Long - Tiểu dự án thành phố Cần Thơ.
11. Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành
phố Cần Thơ;
12. Bệnh viện Đa khoa thành phố (500 giường).
13. Bệnh viện Nhi đồng thành phố.
14. Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Cần Thơ.
15. Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 91 (đoạn
Ngã tư Bến xe - Trà Nóc).
VII. Các giải pháp
thực hiện:
1. Dành nguồn vốn dự phòng 389,8 tỷ đồng để đầu
tư những dự án, công trình bức xúc về quốc phòng an ninh, phòng chống thiên
tai, an sinh xã hội phát sinh trong kỳ kế hoạch.
2. Dành 305,6 tỷ đồng dự phòng đối ứng các dự
án ODA phát sinh trong kỳ kế hoạch.
3. Tăng cường quản lý, khai thác quỹ đất công và
ở các dự án khu dân cư, tái định cư trên địa bàn để thực hiện công tác tái định
cư cho các dự án phát triển kết cấu hạ tầng. Dành tỷ lệ hợp lý từ nguồn thu
tiền sử dụng đất cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư tạo
quỹ đất sạch cho các dự án kêu gọi đầu tư theo hình thức BT, các dự án kêu gọi
xã hội hóa theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ và xây dựng nông thôn mới.
4. Thực hiện thu hồi lại đất, nhà do nhà nước
quản lý đã cho các doanh nghiệp thuê nhà, thuê đất sử dụng sai mục đích để đưa
vào khai thác quỹ đất, nhà, tăng thu cho ngân sách.
5. Tiếp tục duy trì Tổ rà soát, điều chỉnh theo
Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ; định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện theo đúng quy định; đề xuất các biện
pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc, dự thảo các văn bản chỉ đạo chấn chỉnh,
uốn nắn, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
VIII. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng định mức phân bổ vốn theo ngành, lĩnh vực trong giai đoạn 2013 - 2015
đối với công trình thành phố quản lý để làm cơ sở rà soát, điều chỉnh theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cập
nhật, bổ sung các nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn
2013 - 2015 cho từng năm phù hợp với nguồn thu, đề xuất khởi công mới các công
trình trọng điểm, bức xúc theo đúng quy định, trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở chuyên ngành
tập trung thủ tục, dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, đề
nghị Trung ương hỗ trợ vốn đầu tư 17 dự án trong Quyết định số 366/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và các chương trình hỗ trợ đầu
tư của các Bộ ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan tổng hợp, đề xuất danh mục dự án, công trình kêu gọi đầu tư theo
hình thức BT, BOT,…; dự án, công trình kêu gọi xã hội hóa giai đoạn 2013 - 2015
để phổ biến, thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì lập kế hoạch, phân bổ nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế giai đoạn 2013 - 2015.
- Thường xuyên theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố các nguồn vốn ngân sách bổ sung cho đầu tư phát triển để
phân bổ cho các công trình trọng điểm, cấp bách, thiếu vốn để đảm bảo tiến độ
thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và môi trường:
- Chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài chính
tăng cường kiểm tra, giám sát các đơn vị, cơ
quan có sử dụng đất công không hiệu quả, trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quyết định thu hồi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu ngân
sách.
- Tăng cường kiểm tra việc hoàn thành các khu
dân cư do các doanh nghiệp đầu tư để thu hồi
5 - 10% quỹ đất nhằm giải quyết nhu cầu tái định cư cho dân bị ảnh hưởng
bởi các dự án, công trình kết cấu hạ tầng, công cộng phúc lợi xã hội.
- Chủ trì soạn thảo Đề án trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định kịp thời việc giao quỹ đất hoặc quy hoạch đất
để kêu gọi đầu tư phục vụ xây dựng các khu đô thị tái định cư tập trung, bố trí
tái định cư, xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp.
- Chỉ đạo Trung tâm phát
triển quỹ đất phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Đề án
khai thác quỹ đất thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm
2020 để tạo nguồn cho đầu tư phát triển.
- Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án đề nghị Trung ương cho
thành phố tạm ứng vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước để tổ chức thực hiện giải
phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch thực thiện đấu giá quyền sử dụng đất, tạo
nguồn thu phục vụ công tác đầu tư phát triển.
4. Sở Xây dựng:
Chủ trì soạn thảo văn bản báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành chủ trương thu hồi lại
các căn nhà do nhà nước quản lý cho các doanh nghiệp thuê nhà, thuê đất (nhà đã
giao giá trị cổ phần hóa) sử dụng sai mục đích; quyết định phân cấp quản lý tài
sản theo Nghị định 52/CP của Chính phủ sau khi sắp xếp trụ sở cơ quan.
5. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra giám sát công
tác đầu tư trên địa bàn theo Công văn số 1288/UBND-XDĐT ngày 06 tháng 4 năm
2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc chấn chỉnh quyết định đầu
tư.
- Tập trung chỉ đạo các đơn vị trực thuộc,
các Ban quản lý dự án tập trung hoàn thành việc quyết toán các dự án đầu tư còn
tồn đọng các năm trước.
- Tiến hành lập thủ tục, hồ sơ quyết toán các
dự án đã được nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của
Bộ Tài Chính.
6. Các sở ngành, các chủ đầu tư:
- Khi thực hiện các dự án mới, phải làm tốt
công tác, đảm bảo các quy trình chuẩn bị đầu tư; trong giai đoạn thực hiện đầu
tư, thực hiện tốt khâu lựa chọn nhà thầu, tư vấn thiết kế, giám sát và thi công
xây lắp.
- Thực hiện tốt chế độ giám sát chặt chẽ,
nghiêm túc, khoa học đối với từng công đoạn của tiến độ theo hợp đồng kinh tế;
thực hiện chế tài nghiêm minh theo các quy định ràng buộc trong hợp đồng.
- Đảm bảo nguồn thanh quyết toán kịp thời,
tạo thuận lợi cho nhà thầu./.