Quyết định 18/QĐ-UBND Quy định về giải pháp chủ yếu điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 18/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/01/2016
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 16 tháng 01 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ 11: Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 về việc phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh, ngân sách các huyện, thành phố năm 2015; Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 23/12/2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 48/NQ-HĐND ngày 23/12/2015 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2016;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành Quy định về một số giải pháp chủ yếu điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016 (Kèm theo quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm kế hoạch và năm ngân sách 2016.

Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (báo cáo);
- Bộ Tài chính; (báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ; (báo cáo);

- TT HĐND tỉnh; (báo cáo);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 2;
- Các phó CVP UBND tỉnh;
- Các Trưởng, Phó phòng, các CV;
- Lưu VT, TH (Hưng.200)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Minh Huấn

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số: 18/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)

Phần I

VỀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

I. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp; đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp, phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát cơ chế chính sách hiện có, bổ sung cơ chế, chính sách mới phù hợp cùng với triển khai thực hiện chính sách của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế phát triển nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2016.

2. Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng kế hoạch sản xuất hàng quý đối với các sản phẩm công nghiệp chủ yếu. Thường xuyên tổ chức họp giao ban với các chủ dự án, doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và triển khai dự án; thúc đẩy phát triển kinh doanh gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy hoạch bổ sung, điều chỉnh phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Xây dựng quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2035; xây dựng kế hoạch về đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Tăng cường kiểm soát việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng điện, tránh tình trạng cắt điện không có kế hoạch làm ảnh hưng đến sản xuất công nghiệp. Phát triển lưới điện theo quy hoạch, triển khai thực hiện dự án đầu tư cấp điện cho các thôn, bản đồng bào chưa có điện giai đoạn 2012-2020.

- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp như: Nhà máy sản xuất phân NPK (Cụm công nghiệp Sơn Nam, huyện Sơn Dương), mở rộng dây chuyền nhà máy May xuất khẩu Seshin VN 2 và công ty TNHH MSA YB, Nhà máy dệt may tại huyện Sơn Dương. Đôn đốc các doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án: Thủy điện Yên Sơn, thủy điện Thác Vàng, nhà máy điện sinh khối mía đường Sơn Dương.

3. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan:

- Tập trung đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật của Khu công nghiệp Long Bình An để thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp.

[...]