Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu | 18/2013/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/08/2013 |
Ngày có hiệu lực | 11/08/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hiển |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 01 tháng 8 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 388/TTr-STTTT ngày 31/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Xây dựng, Giao thông – Vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định việc quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) đầu tư, xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1. Cơ sở hạ tầng viễn thông: là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các công trình viễn thông.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2013/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 01 tháng 8 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 388/TTr-STTTT ngày 31/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Xây dựng, Giao thông – Vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
UBND tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định việc quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) đầu tư, xây dựng, lắp đặt, vận hành, khai thác, quản lý và kinh doanh cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
1. Cơ sở hạ tầng viễn thông: là tập hợp các thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và các công trình viễn thông.
2. Cáp thông tin: là tên gọi chung cho các loại cáp được sử dụng với mục đích truyền dẫn thông tin viễn thông hoặc truyền hình.
3. Công trình cáp thông tin: là các công trình sử dụng cáp thông tin (cáp đồng, cáp quang,...) đi treo, đi ngầm (chôn trực tiếp hoặc đi trong hạ tầng kỹ thuật đi ngầm).
4. Hạ tầng kỹ thuật đi cáp thông tin: bao gồm cột treo cáp và hạ tầng kỹ thuật đi ngầm.
5. Hạ tầng kỹ thuật đi ngầm: bao gồm cống, bể, hầm, hào, tuynel kỹ thuật.
6. Cáp thuê bao: là đoạn cáp thông tin từ tủ/hộp cáp hoặc bộ chia tín hiệu đến trực tiếp thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ thoại, internet, truyền hình.
7. Nhà trạm: là công trình xây dựng để bảo vệ thiết bị viễn thông và các thiết bị phụ trợ khác.
8. Trạm BTS: Trạm thu, phát sóng thông tin di động bao gồm cột ăngten, nhà trạm, các trang thiết bị đảm bảo việc thu, phát sóng thông tin di động và các thiết bị phụ trợ khác.
9. Cột treo cáp: bao gồm các cột điện lực, cột cáp viễn thông, cột đèn chiếu sáng bằng bê tông hoặc cột thép có chiều cao dưới 20m (không bao gồm các cột điện cao thế trên 22KV);
10. Sector: Là ăngten thu, phát sóng thông tin di động được lắp đặt trên cột ăngten.
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư phát triển mới cơ sở hạ tầng viễn thông
1. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng; phát triển các công trình giao thông trọng điểm, vùng du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư.
2. Ưu tiên tập trung đầu tư các công trình hạ tầng viễn thông có tính quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội hoặc phục vụ mục đích công cộng (viễn thông công cộng); đồng thời phát triển kết cấu hạ tầng viễn thông có tính bền vững lâu dài.
3. Phối kết hợp chặt chẽ khi đầu tư các công trình hạ tầng viễn thông với các công trình hạ tầng khác nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư và tránh tình trạng đào bới nhiều lần.
4. Đạt được yếu tố hiệu quả kinh doanh nhưng phải bảo đảm mỹ quan đô thị, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông. Xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng cùng đầu tư và chia sẻ cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả và đầu tư.
Điều 5. Xây dựng mới trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS)
1. Trước khi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng trạm BTS tại địa phương, các chủ đầu tư xây dựng BTS gửi kế hoạch dự kiến triển khai xây dựng mới trạm BTS về Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định, kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông, thẩm tra phương án kỹ thuật. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ trong việc cấp Giấy phép xây dựng công trình. Trường hợp không đồng ý, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ có văn bản để chủ đầu tư điều chỉnh kế hoạch.
2. Trình tự thủ tục đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng mới trạm BTS thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 23 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định Khu vực phải xin Giấy phép xây dựng, thủ tục và thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3. Các yêu cầu trong xác định vị trí xây dựng trạm BTS và các tiêu chuẩn kỹ thuật phải áp dụng.
a. Để đảm bảo mỹ quan đô thị, quy định khoảng cách tối thiểu giữa các trạm BTS xây mới ở các phường nội thị của thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các thị trấn thuộc các huyện là 250m; các khu vực còn lại thuộc thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các huyện là 700m.
b. Chiều cao chất lượng cột ăngten khu vực các phường thuộc khu vực thành phố, thị xã của tỉnh, các tuyến phố chính của các thị trấn phải được thiết kế đảm bảo cho tối thiểu 02 sector lắp được; các khu vực còn lại tối thiểu từ 03 sector trở lên.
c. Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong xây dựng trạm BTS phải tuân thủ Quy chuẩn Việt Nam QCVN 9: 2010/BTTTT tiếp đất công trình viễn thông được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTTTT ngày 30 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia - QCVN 32: 2011/BTTTT về chống sét cho các trạm viễn thông và mạng cáp ngoại vi viễn thông được ban hành kèm theo Thông tư số 10 /2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3718-1: 2005 - “Quản lý an toàn trong trường bức xạ tần số radio - Phần 1: Mức phơi nhiễm lớn nhất trong dải tần từ 3 kHz đến 300 GHz”.
Điều 6. Quy định xây dựng mới công trình cáp thông tin đi treo
1. Trước khi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng công trình cáp thông tin đi treo tại địa phương, các chủ đầu tư xây dựng mới công trình cáp thông tin đi treo gửi kế hoạch dự kiến triển khai xây dựng về Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định, kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông, thẩm tra phương án kỹ thuật. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ trong việc cấp Giấy phép xây dựng công trình. Trường hợp không đồng ý, Sở sẽ có văn bản để chủ đầu tư điều chỉnh kế hoạch.
2. Về trình tự thủ tục đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng mới công trình cáp thông tin đi treo thực hiện theo các quy định đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng công trình theo quy định của địa phương.
3. Các Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong xây dựng mới công trình cáp thông tin đi treo:
a. Cáp treo chỉ được phát triển ở những vùng ngoài phạm vi các phường thuộc thành phố Hải Dương, các phường nội thị của thị xã Chí Linh, các thị trấn, nhưng phải tuân thủ các nội dung quy định kỹ thuật tại điểm 2.1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BTTTT ngày 14 tháng 04 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông( ký hiệu QCVN 33: 2011/BTTTT).
b. Việc treo dây thuê bao trên cột điện lực, viễn thông phải được sự đồng ý của chủ sở hữu cột và phải tuân thủ các nội dung quy định tại điểm 2.6 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT và các quy định tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định việc sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
c. Lắp đặt tủ cáp, hộp cáp đúng các nội dung quy định tại điểm 2.7.1 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT;
d. Ghi thông tin quản lý tủ cáp, hộp cáp, bể cáp, cột treo dây thuê bao và vị trí treo dây thuê bao đúng theo nội dung quy định tại điểm 2.7.2 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT;
Điều 7. Xây dựng mới hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm (cống, bể cáp thông tin…)
1. Trước khi làm thủ tục xin cấp phép xây dựng mới hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm tại địa phương, các chủ đầu tư xây dựng mới hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm gửi kế hoạch dự kiến triển khai xây dựng về Sở Thông tin và Truyền thông. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định, kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông, thẩm tra phương án kỹ thuật. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ trong việc cấp Giấy phép xây dựng công trình. Trường hợp không đồng ý, Sở sẽ có văn bản để chủ đầu tư điều chỉnh kế hoạch.
2. Về trình tự thủ tục đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng mới hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm thực hiện theo các quy định về đầu tư, cấp Giấy phép xây dựng công trình của địa phương.
3. Các Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng trong xây dựng mới hệ thống công trình cáp thông tin đi ngầm phải tuân thủ các tiêu chuẩn và quy phạm của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông và bảo đảm cảnh quan môi trường đô thị:
a. Thi công công trình cáp chôn trực tiếp hoặc hạ tầng kỹ thuật đi ngầm phải có Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền và thông báo khởi công trước 07 (bảy) ngày làm việc cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b. Cáp ngầm đi trong cống bể được phát triển tại khu vực các phường nội thành của thành phố Hải Dương, các phường nội thị của thị xã Chí Linh, các thị trấn và tiếp tục phát triển đến các khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp, nhưng phải tuân thủ các nội dung quy định kỹ thuật tại điểm 2.2 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT;
c. Cáp chôn trực tiếp chỉ được dùng ở những vị trí không thể xây dựng cống bể, không trồng được cột, nhưng phải tuân thủ các nội dung quy định kỹ thuật tại điểm 2.3 của Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 33: 2011/BTTTT;
Điều 8. Sử dụng chung nhà trạm và cột ăngten
1. Nguyên tắc sử dụng chung nhà trạm và cột ăngten:
a. Các doanh nghiệp sở hữu nhà trạm, cột ăngten phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng vị trí tương ứng cho các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b. Doanh nghiệp muốn thuê lại, sử dụng chung nhà trạm và cột ăngten tại trạm BTS của doanh nghiệp khác thì phải có văn bản gửi doanh nghiệp cho thuê; sau khi hai doanh nghiệp có thỏa thuận chung thì mới được triển khai (văn bản yêu cầu và văn bản thỏa thuận dùng chung được gửi về Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo).
c. Các doanh nghiệp sở hữu các trạm BTS phải chia sẻ hạ tầng nhà trạm, cột ăngten với các doanh nghiệp khác trên cơ sở đủ năng lực đáp ứng về hạ tầng viễn thông với tinh thần hợp tác cùng có lợi.
2. Điều kiện bắt buộc sử dụng chung nhà trạm và cột ăngten.
a. Vị trí xây dựng trạm BTS mới cách trạm đang hoạt động dưới 250m ở khu vực nội thị và thị trấn; dưới 700m ở các khu vực khác.
b. Xây dựng trạm BTS mới ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
c. Các trạm đang hoạt động có đủ điều kiện kỹ thuật cho việc lắp đặt thêm các trạm BTS khác.
3. Nội dung sử dụng chung nhà trạm và cột ăngten:
a. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thẩm định, kiểm tra sự phù hợp với quy hoạch viễn thông của các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng, thông báo cho chủ đầu tư các vị trí xây dựng trạm BTS không đáp ứng khoảng cách giữa các trạm BTS đúng theo quy định tại điểm a khoản 3 điều 5 của quy định này để các chủ đầu tư thực hiện đàm phán với doanh nghiệp sở hữu trạm BTS đã có trước đó thuê lại dùng chung cột ăngten và nhà trạm.
b. Trong trường hợp thực hiện việc thuê dùng chung cột Ăngten và nhà trạm theo điểm a, khoản 2 của điều này mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận vị trí đầu tư xây dựng trạm BTS mới.
c. Chiều cao chất lượng cột ăngten khu vực các phường thuộc thành phố Hải Dương, các phường thuộc thị xã Chí Linh, các tuyến phố chính của các thị trấn phải được thiết kế đảm bảo cho tối thiểu 02 sector lắp được; các khu vực còn lại tối thiểu từ 03 sector trở lên.
Điều 9. Sử dụng chung hệ thống cột treo cáp thông tin
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ thống cột treo cáp:
a. Nghiêm cấm mọi hình vi sử dụng hệ thống cột treo cáp để kéo cáp nổi trong khu vực thành phố Hải Dương, các phường thuộc thị xã Chí Linh và các thị trấn trên địa bàn tỉnh.
b. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý treo cáp lên hệ thống cột treo cáp khi chưa được doanh nghiệp sở hữu cột treo cáp cho phép.
c. Nếu trên một tuyến cùng tồn tại tuyến cột treo cáp và tuyến cống, bể ngầm thì việc dùng chung hạ tầng phải được ưu tiên sử dụng tuyến cống, bể ngầm (với điều kiện tuyến cống, bể ngầm đủ năng lực để cho thuê, sử dụng chung).
2. Nội dung sử dụng chung cột treo cáp thực hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của UBND tỉnh Hải Dương về việc ban hành Quy định việc sử dụng chung cột điện trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 10. Sử dụng chung hệ thống cống, bể đi ngầm cáp thông tin
1. Nguyên tắc sử dụng chung hệ thống cống, bể:
a. Các doanh nghiệp sở hữu hệ thống cống, bể phải công bố năng lực và mức giá cho thuê của từng tuyến tương ứng cho các doanh nghiệp khác và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
b. Doanh nghiệp chưa có hệ thống cống, bể ngầm thì phải thỏa thuận để sử dụng chung thống cống, bể ngầm của các doanh nghiệp có sẵn trên tinh thần hợp tác cùng có lợi.
c. Những khu vực chưa có hệ thống cống, bể ngầm hoặc hệ thống cống, bể ngầm không đảm bảo năng lực để dùng chung thì UBND tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hệ thống cống, bể ngầm sau đó cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Không khuyến khích việc đầu tư, xây dựng cho những dự án, công trình xây dựng hệ thống cống, bể ngầm dùng riêng cho từng doanh nghiệp.
2. Nội dung sử dụng chung hệ thống cống, bể:
a. Trên cơ sở các tuyến công trình cống, bể ngầm, các doanh nghiệp có nhu cầu lắp đặt mới hệ thống cáp vào hệ thống cống, bể ngầm phải gửi hồ sơ thiết kế cho doanh nghiệp sở hữu công trình ngầm để xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 7 ngày (ngày làm việc) doanh nghiệp sở hữu công trình ngầm phải có ý kiến trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp có nhu cầu thuê.
b. Trong trường hợp thực hiện việc thuê dùng chung hạ tầng cống bể mà không thành công với lý do chính đáng thì Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét chấp thuận cấp phép xây dựng mới hệ thống cống, bể mới.
c. Khi thi công, vận hành, bảo dưỡng cáp ngầm phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn ngành và an toàn cho mạng lưới.
Điều 11. Quy định về công bố thông tin
1. Việc công bố thông tin phải được thực hiện minh bạch và chính xác.
2. Các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng các nội dung thông tin cần công bố về công trình viễn thông, dung lượng, mức giá cho thuê, các điều kiện kỹ thuật trong quá trình vận hành, khai thác của doanh nghiệp mình cho các doanh nghiệp khác được biết.
3. Nếu có những thay đổi về cơ sở hạ tầng viễn thông, các mức giá và các thông tin khác liên quan thì doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông đó phải cập nhật và công bố các thông tin mới nhất.
4. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối tiếp nhận và xử lý ban đầu về yêu cầu được dùng chung cơ sở hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp; thực hiện bảo quản, lưu giữ thông tin theo quy định của pháp luật.
5) Khi có yêu cầu cung cấp thông tin để sử dụng chung hạ tầng viễn thông gửi cho doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông và Sở Thông tin và Truyền thông, trong thời hạn tối đa 7 ngày (ngày làm việc) doanh nghiệp sở hữu hạ tầng viễn thông phải có trả lời bằng văn bản gửi cho các doanh nghiệp có nhu cầu dùng chung và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
6. Thông tin về cơ sở hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải được báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để được giám sát và hướng dẫn trong quá trình thực hiện nội dung của quy định này.
1. Các bên tham gia dùng chung hạ tầng viễn thông phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn của hệ thống, các tiêu chuẩn ngành và các quy định khác liên quan.
2. Doanh nghiệp nào sửa chữa, nâng cấp, lắp đặt thiết bị liên quan đến các hạ tầng đang dùng chung thì phải có thông báo bằng văn bản trước cho các doanh nghiệp là chủ sở hữu hạ tầng cho thuê trước 7 ngày (ngày làm việc). Trường hợp ứng cứu thông tin đột xuất thì thực hiện thông báo bằng điện thoại, fax nhưng sau đó phải có thông báo bằng văn bản.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân có liên quan hiểu rõ chủ trương, mục đích, yêu cầu của việc dùng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Tham mưu với Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng tại các huyện, thị xã, thành phố.
3. Tham mưu và đề xuất với UBND tỉnh về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông. Đề xuất UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi quy định này theo tình hình thực tế phát sinh và các quy định hiện hành khác có liên quan.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra và giám sát các doanh nghiệp thực hiện dùng chung cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm của các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp thẩm định phương án giá thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông khi có yêu cầu.
2. Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thẩm định, cấp phép xây dựng các trạm BTS; xây dựng mới và cải tạo hệ thống cột treo cáp; xây dựng mới, cải tạo nâng cấp cống, bể cáp ngầm cho các doanh nghiệp theo đúng quy định. Chỉ đạo hướng dẫn các tổ chức cá nhân khi lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật giao thông - xây dựng của các dự án đầu tư phải đưa nội dung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật giao thông - xây dựng
3. UBND các huyện, thị xã và thành phố:
a. Tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định nhằm cung cấp dịch vụ viễn thông với chất lượng cao phục vụ nhu cầu của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế, xã hội địa phương, đảm bảo an ninh, quốc phòng;
b. Chỉ đạo các phòng chức năng và UBND các xã, phường, thị trấn tham mưu và giám sát việc thực hiện các nội dung của Quy định này và báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng 01 lần thông qua Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 15. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng hạ tầng viễn thông
1. Tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, xây dựng hạ tầng viễn thông như trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định công trình, quy hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản.
2. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi và các trạm BTS.
3. Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp viễn thông khác trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cột ăng ten, nhà trạm, cống bể cáp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian triển khai và bảo vệ môi trường.
4. Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật theo định kỳ 1 năm 1 lần và khi có yêu cầu của của Sở Thông tin và Truyền thông.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp viễn thông kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.