UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2010/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 01 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA; HẠN
MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về xây
dựng và quản lý nghĩa trang;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp trách
nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý nghĩa
trang, nghĩa địa; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định hạn mức đất, chế độ quản lý nghĩa trang,
nghĩa địa và việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa
trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; (Báo cáo)
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Phó VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công Báo;
- Trưởng, Phó TP: KT, TH, NC, VX, QH;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, (Dt 200)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QUY
HOẠCH XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA; HẠN MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ,
TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp
trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý
nghĩa trang, nghĩa địa; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức có chức năng quản lý
các nghĩa trang, nghĩa địa; các đơn vị lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
chi tiết các nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu sử dụng đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại các nghĩa
trang, nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 3.
Nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa
Tất cả các hoạt động xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định
tại Điều 3 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và những quy
định cụ thể sau:
1. Việc xây dựng phần mộ, tượng
đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng hạn mức đất quy
định tại Điều 8 và Điều 9 Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa
địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
2. Những hành vi vi phạm trong
hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải được xử lý kịp
thời theo đúng quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ CHẾ
ĐỘ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 4. Thẩm
quyền lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Uỷ ban nhân dân xã nơi không
thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết
nghĩa trang, nghĩa địa thuộc quyền quản lý trên địa bàn; gửi cơ quan quản lý
xây dựng của huyện, thành phố thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông
qua trước khi trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
2. Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn
phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị hoặc nghĩa
trang, nghĩa địa sử dụng chung cho nhiều xã, phường, thị trấn; lấy ý kiến góp ý
của nhân dân trước khi gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm lập
quy hoạch chi tiết nghĩa trang liệt sỹ tập trung cho toàn tỉnh, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 5. Quy
hoạch địa điểm và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
Việc quy hoạch địa điểm nghĩa
trang, nghĩa địa và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện theo
quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, đồng thời phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
1. Việc bố trí khu đất để xây dựng
nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Đất để xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa phải tập trung, xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, đảm bảo vệ
sinh môi trường, thuận lợi cho việc chôn cất, thăm viếng.
3. Hạn chế sử dụng đất sản xuất
để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Nghĩa trang, nghĩa địa phải
quy hoạch đường đi, cây xanh, phân khu cụ thể: Nơi tưởng niệm chung, nơi hung
táng, nơi an táng, nơi cát táng hoặc cải táng (cải táng là thực hiện việc chuyển
xương cốt từ mộ hung táng sang hình thức táng khác). Nghĩa trang, nghĩa địa từ
cấp huyện trở lên phải có nhà quản trang và có rào ngăn để bảo vệ.
5. Nghĩa trang liệt sỹ, tượng
đài, bia tưởng niệm phải có thiết kế chi tiết, vị trí xây dựng đặt ở nơi trang
trọng, tôn nghiêm.
Điều 6. Phân
cấp quản lý nghĩa trang, nghĩa địa
1. Nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng
chung của một thôn, xóm, bản, tổ nhân dân hoặc liên thôn, xóm, bản, tổ nhân dân
(gọi chung là nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã), do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý.
2. Nghĩa trang, nghĩa địa sử dụng
chung của nhiều xã, phường, thị trấn (gọi là nghĩa trang, nghĩa địa cấp huyện)
do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quản lý.
3. Nghĩa trang liệt sỹ tập trung
cho toàn tỉnh (gọi là nghĩa trang cấp tỉnh) do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
4. Đối với nghĩa trang, nghĩa địa
từ cấp huyện trở lên, Uỷ ban nhân dân cùng cấp thành lập Ban Quản trang để quản
lý. Ban Quản trang có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt theo đúng quy định tại Điều 21 Nghị định
số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang.
5. Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng
và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cấp xã theo quy định tại Điều
21 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về xây dựng, quản lý
và sử dụng nghĩa trang; xác định và giao đơn vị quản lý đối với các nghĩa
trang, nghĩa địa thuộc quyền quản lý.
6. Khuyến khích các tổ chức,
đoàn thể, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia việc quản lý nghĩa trang,
nghĩa địa trên địa bàn; tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nhân dân thực hiện
văn minh, vệ sinh trong an táng, cải táng theo quy định của Nhà nước.
Điều 7. Giá
dịch vụ nghĩa trang, nghĩa địa
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đơn vị trực tiếp
quản lý nghĩa trang, nghĩa địa cùng cấp xây dựng giá dịch vụ nghĩa trang, nghĩa
địa được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước; tổng hợp giá dịch vụ nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn, gửi
Sở Tài chính để thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh trước khi tổ chức thực hiện.
Chương III
HẠN MỨC ĐẤT PHẦN MỘ, TƯỢNG
ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 8. Hạn
mức đất phần mộ cá nhân
1. Đất của một phần mộ cá nhân
bao gồm diện tích đất để xây dựng mộ và diện tích đất làm lối đi xung quanh mộ
để thuận tiện cho việc thăm viếng, phù hợp với quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức đất cho một phần mộ
cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày
25/3/2008 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Đối với một phần mộ hung táng
(là hình thức mai táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ
được cải táng) và chôn cất một lần, hạn mức đất tối đa không quá 05 (năm) m2.
b) Đối với một phần mộ cát táng
(là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng), hạn mức đất không quá 03 (ba)
m2.
Điều 9. Hạn
mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm
1. Tượng đài, bia tưởng niệm là
nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa
trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc
một bia tưởng niệm.
2. Hạn mức đất xây dựng một tượng
đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:
a) Đối với nghĩa trang, nghĩa địa
cấp xã, hạn mức đất không quá 50 (năm mươi) m2.
b) Đối với nghĩa trang, nghĩa địa
cấp huyện, hạn mức đất không quá 100 (một trăm) m2.
c) Đối với nghĩa trang liệt sỹ tập
trung cho toàn tỉnh, diện tích đất xây dựng tượng đài hoặc bia tưởng niệm thực
hiện theo quy hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng nghĩa
trang, nghĩa địa
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị
được giao lập, thẩm định quy hoạch và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa triển khai
thực hiện việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa theo đúng
quy định tại Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ và Quy định
này.
2. Mọi người dân và cộng đồng
dân cư có trách nhiệm tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ sinh, xoá bỏ hủ tục mai
táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện việc di chuyển phần mộ của
thân nhân khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn
tỉnh; khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất
vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được duyệt.
3. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn cất phần mộ không
theo quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành
có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phải kịp thời phản ánh về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.