Quyết định 18/2010/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thực hiện Cải cách tiền lương Bộ Tài chính cho phép sử dụng chi đầu tư phát triển và chi trả đất dịch vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Số hiệu | 18/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/07/2010 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Nguyễn Thế Trường |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2010/QĐ-UBND |
Vĩnh Yên, ngày 30 tháng 07 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 13/2010/NQ-HĐND NGÀY 22/7/2010 CỦA HĐND TỈNH VỀ PHÂN BỔ NGUỒN THỰC HIỆN CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG BỘ TÀI CHÍNH CHO PHÉP SỬ DỤNG CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHI TRẢ ĐẤT DỊCH VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh về Nhiệm vụ Kinh tế-xã hội năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 31,32/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh về: Dự toán Ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách tỉnh năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 68/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 15/1/2010 của UBND tỉnh về giao chỉ tiêu dự toán thu, chi NSNN năm 2010;
Căn cứ Công văn số 5098/BTC-NSNN ngày 22/4/2010 của Bộ Tài chính về việc sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của HĐND tỉnh về phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư;
Xét đề nghị của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân bổ: 1.000 tỷ đồng (Một ngàn tỷ đồng) - thực hiện Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2010 của HĐND tỉnh về phân bổ nguồn thực hiện Cải cách tiền lương còn dư Ngân sách tỉnh, đã được Bộ Tài chính đồng ý cho sử dụng tại Công văn số 5098/BTC-NSNN ngày 22/4/2010, cụ thể như sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Số TT |
NỘI DUNG |
Số vốn phân bổ |
Ghi chú |
1 |
Phân bổ vốn cho các công trình trọng điểm |
250.700 |
(Biểu số 1) |
2 |
Phân bổ vốn cho các công trình trọng tâm |
45.000 |
(Biểu số 2) |
3 |
Phân bổ vốn các công trình chống quá tải và xuống cấp bệnh viện |
20.000 |
(Biểu số 3) |
4 |
Hỗ trợ các công trình quan trọng, trọng điểm do UBND cấp huyện quản lý |
240.000 |
(Biểu số 4) Phân bổ chi tiết sau |
5 |
Kinh phí thực hiện Nghị quyết 03 |
50.000 |
Phân bổ chi tiết sau |
6 |
Bổ sung vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư |
20.000 |
Phân bổ chi tiết sau |
7 |
Kinh phí cấp ứng cho các huyện, thành phố, thị xã để đền bù GPMB đất dịch vụ cho nhân dân |
307.670 |
QĐ phân bổ và bổ sung sau |
8 |
Ứng kinh phí cho Trung tâm phát triển quỹ đất thanh toán cho các dự án thu hồi đất |
56.000 |
Đã có QĐ ứng riêng |
9 |
Nguồn còn lại phân bổ chi tiết sau |
10.630 |
Phân bổ sau khi có thủ tục |
|
Cộng |
1.000.000 |
|
(Chi tiết theo các Phụ biểu 1,2,3,4 kèm theo),
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Giao UBND các huyện, thành, thị:
- Trên cơ sở tổng số giao tại Mục 4-Điều 1 (Biểu số 4); UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ tình hình cụ thể tại địa bàn để đề nghị phân bổ cho các dự án, công trình quan trọng, trọng điểm thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp;
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn đã được ứng trước, được phân bổ đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và thực hiện đúng chế độ chính sách quy định hiện hành sau khi có Quyết định phân khai chi tiết của UBND tỉnh.
- Đôn đốc các Nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công hạ tầng đất dịch vụ, đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ được giao, đảm bảo chất lượng công trình, phấn đấu thực hiện công trình hoàn thành xong trong năm 2010.
- Tập trung chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng ban chuyên môn đẩy nhanh công tác đấu giá quyền sử dụng đất, bố trí đủ nguồn vốn để hoàn trả vốn đã ứng trước từ ngân sách cấp tỉnh.
- Có văn bản cam kết hoàn trả số vốn đã ứng, nếu quá thời hạn quy định mà các huyện không hoàn trả ngân sách tỉnh thì thu hồi vốn đã ứng bằng việc trừ vào kinh phí bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện trong dự toán ngân sách hàng năm.
2. Giao Sở Tài chính chủ trì:
2.1. Thống nhất với Sở Kế hoạch Đầu tư thẩm tra kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các công trình của cấp huyện trên cơ sở báo cáo của UBND cấp huyện tại Mục 4-Điều 1; Phối hợp với Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan, đề xuất phân bổ chi tiết vốn phân bổ tại Mục 5, Mục 6, Mục 9-Điều 1 nói trên;