Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 18/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/06/2009 |
Ngày có hiệu lực | 26/06/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Lê Phước Thanh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2009/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 16 tháng 6 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8 /2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 05/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/7/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 63/2008/NĐ-CP;
Căn cứ công văn số 04/TTHĐND-VP ngày 03/02/2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về thống nhất ban hành quy định thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;
Theo đề nghị của Cục Thuế tại Tờ trình số 6505/TT-CT ngày 08/12/2008, Sở Tài chính Quảng Nam tại Tờ trình số 823 TTr/STC ngày 23/12/2008 và Sở Tư pháp tại công văn số 30/STP-VB ngày 04/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, như sau:
1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là: Đá, Fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít ... .
2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là: Các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại khoản 1 nêu trên.
3. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản được quy định như sau:
STT |
Loại khoáng sản |
Đơn vị tính |
Mức thu tối đa theo NĐ 63 (đồng) |
Mức thu theo Quyết định này (đồng) |
1 |
Đá: |
|
|
|
|
a. Đá ốp lát, làm mỹ nghệ (Granit, gabro, đá hoa...) |
m3 |
50.000 |
50.000 |
|
b. Quặng đá quý (Kim cương, ru bi, saphia, emôrôt, alexandrit, opan quý màu đen, a dit, rôđôlit, pyrốp, berin, spinen, tôpaz, thạch anh tinh thể, crizôlit, pan quý, birusa, nêfrit...) |
Tấn |
50.000 |
50.000 |
|
c. Đá làm vật liệu xây dựng thông thường |
m3 |
1.000 |
1.000 |
|
d. Các loại đá khác (Đá làm xi măng, khoáng chất công nghiệp…) |
m3 |
2.000 |
2.000 |
2 |
Fenspat |
m3 |
20.000 |
20.000 |
3 |
Sỏi, cuội, sạn |
m3 |
4.000 |
4.000 |
4 |
Cát: |
|
|
|
|
a.Cát vàng (Cát xây, tô) |
m3 |
3.000 |
3.000 |
|
b.Cát thủy tinh |
m3 |
5.000 |
5.000 |
|
c.Các loại cát khác |
m3 |
2.000 |
2.000 |
5 |
Đất: |
|
|
|
|
a.Đất sét, làm gạch, ngói |
m3 |
1.500 |
1.500 |
|
b.Đất làm thạch cao |
m3 |
2.000 |
2.000 |
|
c.Đất làm cao lanh |
m3 |
5.000 |
5.000 |
|
d.Các loại đất khác |
m3 |
1.000 |
1.000 |
6 |
Than: |
|
|
|
|
a.Than đá |
Tấn |
6.000 |
6.000 |
|
b.Than bùn |
Tấn |
2.000 |
2.000 |
|
c.Các loại than khác |
Tấn |
4.000 |
4.000 |
7 |
Nước khoáng thiên nhiên |
m3 |
2.000 |
2.000 |
8 |
Sa khoáng titan (ilmenit) |
Tấn |
50.000 |
50.000 |
9 |
Quặng apatít |
Tấn |
3.000 |
3.000 |
10 |
Quặng khoáng sản kim loại: |
|
|
|
|
a.Quặng mangan |
Tấn |
30.000 |
30.000 |
|
b.Quặng sắt |
Tấn |
40.000 |
40.000 |
|
c.Quặng chì |
Tấn |
180.000 |
180.000 |
|
d.Quặng kẽm |
Tấn |
180.000 |
180.000 |
|
đ.Quặng đồng |
Tấn |
35.000 |
35.000 |
|
e.Quặng bô xít |
Tấn |
30.000 |
30.000 |
|
g.Quặng thiếc |
Tấn |
180.000 |
180.000 |
|
h.Quặng cromit |
Tấn |
40.000 |
40.000 |
|
i.Quặng khoáng sản kim loại khác |
Tấn |
10.000 |
10.000 |
4. Quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước và điều tiết theo tỷ lệ quy định tại Quyết định số 49/2008/QĐ-UBND ngày 12/12/2008 của UBND tỉnh, để hỗ trợ cho công tác bảo vệ, đầu tư phục hồi, làm sạch môi trường ... tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản, theo các nội dung cụ thể sau đây:
a) Phòng ngừa và hạn chế các tác động xấu đối với môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
b) Khắc phục suy thoái, ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra.
c) Giữ gìn vệ sinh, bảo vệ và tái tạo cảnh quan môi trường tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thuế; cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường.
5.1. Cơ quan Thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện kê khai, nộp phí theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/07/2008 của Bộ Tài chính.
b) Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp phí, quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; trường hợp đối tượng nộp phí chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán thì cơ quan Thuế phối hợp với cơ quan chức năng ở địa phương, căn cứ vào tình hình khai thác khoáng sản của từng đối tượng nộp phí để ấn định số lượng khoáng sản khai thác và xác định số phí phải nộp theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/07/2008 của Bộ Tài chính.
c) Xử lý phạt vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
d) Lưu giữ, sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở khai thác khoáng sản và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
5.2. Cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về đối tượng được phép khai thác khoáng sản tại địa phương cho cơ quan Thuế và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế trong việc quản lý đối tượng nộp phí theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ngày 21/07/2008 của Bộ Tài chính.