Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 18/2002/QĐ-BTS về Quy chế khảo nghiệm giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành

Số hiệu 18/2002/QĐ-BTS
Ngày ban hành 03/06/2002
Ngày có hiệu lực 18/06/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Người ký Tạ Quang Ngọc
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ THỦY SẢN
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 18/2002/QÐ-BTS

Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHẢO NGHIỆM GIỐNG THỦY SẢN, THỨC ĂN, THUỐC, HOÁ CHẤT VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN

Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 21 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi Thủy sản ngày 25 tháng 4 năm 1989;
Căn cứ Nghị định số 93/CP, ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thú y;
Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về việc quản lý giống vật nuôi;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về việc quản lý thức ăn chăn nuôi;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

QUYẾT ĐỊNH :

Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khảo nghiệm giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Ðiều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng Cục Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản, Giám đốc các Sở Thủy sản và Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn có quản lý thủy sản, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, II, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu thủy sản III và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN




Tạ Quang Ngọc

 

QUY CHẾ

KHẢO NGHIỆM GIỐNG THỦY SẢN, THỨC ĂN, THUỐC, HOÁ CHẤT VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2002/QÐ-BTS ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản)

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Ðiều 1. Quy chế này quy định thống nhất đối tượng, nội dung và thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Ðiều 2. Ðối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy chế là giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học lần đầu tiên dùng trong nuôi trồng thủy sản, không có tên trong danh mục hàng hoá chuyên ngành thủy sản sử dụng thông thường trong nước, bao gồm hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước được công bố theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (sau đây các sản phẩm nêu trên gọi là sản phẩm mới).

Ðiều 3. Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :

1. Giống thủy sản là quần thể thủy sản nuôi trồng cùng loài, cùng nguồn gốc; ngoại hình và cấu trúc di truyền được hình thành, củng cố và phát triển do tác động của con người; phải có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau.

2. Thuốc là chế phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng chất, hoá chất; vắc- xin và các chế phẩm sinh học khác dùng để phòng và trị bệnh; điểu chỉnh sinh trưởng, phát triển và sinh sản của thủy sản; xử lý và cải tạo môi trường nuôi.

3. Thức ăn là sản phẩm đã qua chế biến công nghiệp có nguồn gốc từ thực vật, động vật, vi sinh vật, hoá chất, khoáng chất cung cấp cho động vật thủy sản các chất dinh dưỡng để đảm bảo cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.

4. Hoá chất là sản phẩm hoá học được dùng để xử lý, cải tạo môi trường, phòng và trị bệnh cho thủy sản nuôi trồng.

5. Chế phẩm sinh học là sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, kể cả vi sinh vật; các thực liệu lấy từ nấm, vi trùng, virut và các nguyên sinh; độc tố, nọc độc từ nguồn động vật hoặc thực vật gây hại cho động vật để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho thủy sản nuôi trồng và xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản;

6. Khảo nghiệm giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học là :

a/ Lưu giữ và nuôi trồng giống thủy sản trong phòng thí nghiệm hoặc trong ao hồ theo quy phạm để xác định tính hiệu quả, tác hại có thể có, tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống thủy sản đó;

b/ Sử dụng thức ăn cho thủy sản nuôi trồng trong khoảng thời gian, quy mô và điều kiện nhất định nhằm đánh giá tác động của thức ăn đó đối với quá trình sinh trưởng, phát triển của thủy sản nuôi trồng và môi trường;

c/ Sử dụng thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản với quy mô và điều kiện nhất định để xác định tính hiệu quả và tác hại có thể có của chúng đối với an toàn cho người, vật nuôi và môi trường.

Ðiều 4. Các cơ quan có chức năng khảo nghiệm được gọi là cơ quan khảo nghiệm gồm : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản III thuộc Bộ Thủy sản; Viện Khoa học thủy sản - Trường Ðại học Cần Thơ, Trường Ðại học Thủy sản Nha Trang và Khoa thủy sản Trường Ðại học Nông - Lâm Thủ Ðức. Việc quy định bổ sung danh sách các cơ quan khảo nghiệm do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quyết định.

[...]