BỘ
THỦY SẢN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
18/2002/QÐ-BTS
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHẢO NGHIỆM GIỐNG THỦY SẢN, THỨC
ĂN, THUỐC, HOÁ CHẤT VÀ CHẾ PHẨM SINH HỌC DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Căn cứ Nghị định số 50/CP
ngày 21 tháng 6 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Bộ Thủy sản;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ và phát triển nguồn lợi Thủy sản ngày 25 tháng 4 năm
1989;
Căn cứ Nghị định số 93/CP, ngày 27 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Pháp lệnh thú y;
Căn cứ Nghị định số 14/CP ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về việc quản
lý giống vật nuôi;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 19 tháng 3 năm 1996 của Chính phủ về việc quản
lý thức ăn chăn nuôi;
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
QUYẾT ĐỊNH :
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khảo nghiệm
giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi
trồng thủy sản.
Ðiều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Ðiều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Cục trưởng
Cục Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản, Giám đốc các Sở Thủy sản và Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn có quản lý thủy sản, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
thủy sản I, II, Giám đốc Trung tâm nghiên cứu thủy sản III và thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ THỦY SẢN
Tạ Quang Ngọc
|
QUY CHẾ
KHẢO NGHIỆM GIỐNG THỦY SẢN, THỨC ĂN, THUỐC, HOÁ CHẤT VÀ CHẾ
PHẨM SINH HỌC DÙNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2002/QÐ-BTS ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Thủy sản)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1.
Quy chế này quy định thống nhất đối tượng, nội dung và
thủ tục khảo nghiệm giống thủy sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học
dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Ðiều 2.
Ðối tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy chế là giống thủy
sản, thức ăn, thuốc, hoá chất và chế phẩm sinh học lần đầu tiên dùng trong nuôi
trồng thủy sản, không có tên trong danh mục hàng hoá chuyên ngành thủy sản sử dụng
thông thường trong nước, bao gồm hàng hoá nhập khẩu và sản xuất trong nước được
công bố theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (sau đây các sản phẩm nêu
trên gọi là sản phẩm mới).
Ðiều 3.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau :
1. Giống thủy sản là quần
thể thủy sản nuôi trồng cùng loài, cùng nguồn gốc; ngoại hình và cấu trúc di
truyền được hình thành, củng cố và phát triển do tác động của con người; phải
có số lượng nhất định để nhân giống và di truyền được những đặc điểm của giống
cho thế hệ sau.
2. Thuốc là chế phẩm có
nguồn gốc từ động vật, thực vật, khoáng chất, hoá chất; vắc- xin và các chế phẩm
sinh học khác dùng để phòng và trị bệnh; điểu chỉnh sinh trưởng, phát triển và
sinh sản của thủy sản; xử lý và cải tạo môi trường nuôi.
3. Thức ăn là sản phẩm đã
qua chế biến công nghiệp có nguồn gốc từ thực vật, động vật, vi sinh vật, hoá
chất, khoáng chất cung cấp cho động vật thủy sản các chất dinh dưỡng để đảm bảo
cho hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản.
4. Hoá chất là sản phẩm
hoá học được dùng để xử lý, cải tạo môi trường, phòng và trị bệnh cho thủy sản
nuôi trồng.
5. Chế phẩm sinh học là sản
phẩm có nguồn gốc sinh vật, kể cả vi sinh vật; các thực liệu lấy từ nấm, vi
trùng, virut và các nguyên sinh; độc tố, nọc độc từ nguồn động vật hoặc thực vật
gây hại cho động vật để chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh cho thủy sản nuôi trồng
và xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản;
6. Khảo nghiệm giống thủy sản,
thức ăn, thuốc, hoá chất, chế phẩm sinh học là :
a/ Lưu giữ và nuôi trồng giống
thủy sản trong phòng thí nghiệm hoặc trong ao hồ theo quy phạm để xác định tính
hiệu quả, tác hại có thể có, tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của
giống thủy sản đó;
b/ Sử dụng thức ăn cho thủy sản
nuôi trồng trong khoảng thời gian, quy mô và điều kiện nhất định nhằm đánh giá
tác động của thức ăn đó đối với quá trình sinh trưởng, phát triển của thủy sản
nuôi trồng và môi trường;
c/ Sử dụng thuốc, hoá chất, chế
phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản với quy mô và điều kiện nhất định để
xác định tính hiệu quả và tác hại có thể có của chúng đối với an toàn cho người,
vật nuôi và môi trường.
Ðiều 4.
Các cơ quan có chức năng khảo nghiệm được gọi là cơ quan
khảo nghiệm gồm : Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Viện Nghiên cứu Nuôi
trồng thủy sản II, Trung tâm Nghiên cứu Thủy sản III thuộc Bộ Thủy sản; Viện
Khoa học thủy sản - Trường Ðại học Cần Thơ, Trường Ðại học Thủy sản Nha Trang
và Khoa thủy sản Trường Ðại học Nông - Lâm Thủ Ðức. Việc quy định bổ sung danh
sách các cơ quan khảo nghiệm do Bộ trưởng Bộ Thủy sản quyết định.
Chương II.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN
Ðiều 5.
Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân sản xuất
kinh doanh có sản phẩm cần được khảo nghiệm (sau đây gọi là Cơ sở) :
1. Thực hiện đầy đủ quy định của
Quy chế này trước khi đưa sản phẩm mới vào sản xuất, lưu thông hay sử dụng đại
trà trong nước;
2. Cung cấp cho cơ quan khảo
nghiệm hồ sơ về sản phẩm gồm lý lịch sản phẩm (đối với giống) quy trình sản xuất
(đối với sản phẩm sản xuất trong nước), thành phần, công dụng và cách sử dụng của
sản phẩm (đối với thuốc, thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học) và các tài liệu
cần thiết khác liên quan đến sản phẩm; xác định mẫu vật cho việc khảo nghiệm
trước khi tiến hành khảo nghiệm đảm bảo đủ số lượng theo yêu cầu;
3. Sau khi ký hợp đồng khảo nghiệm
phải sao gửi hợp đồng cho Cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản để Cục theo dõi, giám
sát việc khảo nghiệm;
4. Ðược quyền chọn cơ quan khảo
nghiệm (nêu tại Ðiều 4) và lựa chọn địa điểm để khảo nghiệm sản phẩm mới của
mình;
5. Ðược quyền đề nghị cơ quan khảo
nghiệm hướng dẫn mọi thủ tục cần thiết cho khảo nghiệm và các nội dung liên
quan đến quy trình, kế hoạch triển khai, chi phí khảo nghiệm;
6. Có quyền khiếu nại với cơ
quan có thẩm quyền cấp trên xem xét, giải quyết trong trường hợp Cơ quan khảo
nghiệm đưa ra kết quả khảo nghiệm không chính xác, gây thiệt hại cho Cơ sở.
Ðiều 6.
Trách nhiệm và quyền hạn của Cơ quan khảo nghiệm
1. Tiếp nhận hồ sơ của Cơ sở về
việc xin khảo nghiệm sản phẩm mới, xem xét và tiến hành khảo nghiệm;
2. Hướng dẫn Cơ sở xác định mẫu
vật và thực hiện các nội dung nêu tại khoản 6 Ðiều 5 Quy chế này; chịu trách
nhiệm về các kết luận đối với sản phẩm đưa vào khảo nghiệm;
3. Có trách nhiệm bảo mật theo
yêu cầu của Cơ sở về công nghệ đối với sản phẩm do Cơ sở tạo ra trong và sau
quá trình khảo nghiệm;
4. Chậm nhất là 7 ngày sau khi
có kết quả khảo nghiệm, cơ quan khảo nghiệm phải gửi báo cáo kết quả kèm theo
biên bản đánh giá về Cục bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản và Cơ sở có sản phẩm khảo
nghiệm;
5. Có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ
kết quả khảo nghiệm các sản phẩm sau khi kết thúc, ít nhất là 03 năm;
6. Trong trường hợp kết quả khảo
nghiệm không chính xác, gây thiệt hại tới sản xuất kinh doanh của Cơ sở và người
sử dụng, Cơ quan khảo nghiệm phải chịu trách nhiệm bồi thường số kinh phí khảo
nghiệm do Cơ sở chi trả và bồi thường thiệt hại trong quá trình sản xuất tại Cơ
sở do khảo nghiệm sai gây ra.
7. Ðược quyền yêu cầu Cơ sở cung
cấp các tài liệu có liên quan đến sản phẩm cần khảo nghiệm và gửi mẫu vật đến
Cơ quan khảo nghiệm đúng thời gian và số lượng theo yêu cầu khảo nghiệm;
8. Ðược quyền chọn cơ quan phối
hợp trong quá trình tiến hành khảo nghiệm.
Ðiều 7.
Trách nhiệm và quyền hạn của Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản
:
1. Chịu trách nhiệm trước Bộ Thủy
sản về việc theo dõi, giám sát công tác khảo nghiệm các sản phẩm mới và giao
nhiệm vụ cho các Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản thực hiện nhiệm vụ này tại
các địa phương;
2. Xem xét đánh giá kết quả hoạt
động khảo nghiệm và trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành danh mục hàng hoá
chuyên ngành thủy sản được sử dụng thông thường hằng năm vào đầu năm và giữa
năm.
Ðiều 8.
Các Sở Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (có quản lý thủy sản) với chức năng và quyền hạn của mình thực hiện các
công việc sau :
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
có chức năng kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm mới nêu
tại Ðiều 2 thực hiện Quy chế này nhằm ngăn chặn việc sử dụng và lưu thông các sản
phẩm mới chưa qua khảo nghiệm và chưa được Bộ Thủy sản công nhận theo quy định.
2. Tham gia các đoàn thanh tra,
kiểm tra của Bộ về các hoạt động khảo nghiệm thuộc địa bàn quản lý;
3. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thủy sản về tình hình thực hiện Quy chế thuộc
phạm vi quản lý.
Chương
III.
NỘI DUNG YÊU CẦU KHẢO
NGHIỆM VÀ CÔNG BỐ KẾT QUẢ
Ðiều 9.
Nội dung yêu cầu khảo nghiệm cho từng loại sản phẩm mới
được quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
Ðiều 10.
Báo cáo kết quả khảo nghiệm của các cơ quan khảo
nghiệm phải đầy đủ các nội dung sau :
1. Tên Cơ quan khảo nghiệm và
Tên Cơ sở có yêu cầu khảo nghiệm;
2. Tên sản phẩm khảo nghiệm kèm
theo hồ sơ như được nêu tại khoản 2 Ðiều 5 Quy chế này;
3. Tình trạng ban đầu (trước khi
khảo nghiệm) của các sản phẩm;
4. Nội dung yêu cầu khảo nghiệm;
5. Ðịa điểm, thời gian và quy mô
khảo nghiệm;
6. Kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm
: biểu bảng thống kê ghi nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm mới.
7. Ðánh giá kết quả khảo nghiệm;
8. Kết luận và đề nghị.
Chương IV.
PHÍ KHẢO NGHIỆM
Ðiều 11.
Phí khảo nghiệm đối với từng loại sản phẩm mới do Cơ sở
chi trả theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Chương V.
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Ðiều 12.
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Ðiều 13.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước về những hành vi vi phạm trong việc thực hiện Quy chế
này. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chương VI.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 14.
Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi
bỏ.
Ðiều 15.
Mọi sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ
Thủy sản xem xét và quyết định.