ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
179/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 17 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày
05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-TTg ngày
21/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo
vệ môi trường;
Căn cứ Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày
01/3/2016 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày
12/01/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XIX;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 950/TTr-STNMT ngày 30/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2020” gồm các nội dung chủ yếu
sau:
1. Quan điểm chỉ đạo
Bảo vệ môi trường có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững của địa phương; phải được xác định
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của hệ thống chính trị; là trách
nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư,
trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham
gia, giám sát của toàn xã hội.
Bảo vệ môi trường phải lấy phương
châm phòng ngừa là chính; kết hợp với công tác kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải
thiện môi trường; bảo đảm sự quản lý tổng hợp và thống nhất, liên ngành, liên
vùng; vừa đảm bảo toàn diện, vừa phải có trọng tâm, trọng điểm và bước đi phù hợp
trong từng giai đoạn; lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu.
Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu
tư cho phát triển bền vững; quán triệt nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả
tiền”, “người hưởng lợi từ môi trường sạch phải trả chi phí”, phát huy mọi nguồn
lực từ xã hội, giảm gánh nặng ngân sách.
2. Mục
tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô
nhiễm và suy thoái môi trường; khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở những
nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, từng bước nâng cao chất lượng, phục hồi môi trường,
cải tạo cảnh quan sinh thái, tăng tỷ lệ rừng ngập mặn, cây xanh; đồng thời,
tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
+ 100% khu công nghiệp, 50% cụm công
nghiệp đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
+ 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh
xây dựng mới, 90% cơ sở sản xuất cũ đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường;
+ 100% trạm xử lý nước thải tập trung
của khu công nghiệp, trạm xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp và cơ sở
sản xuất kinh doanh có lưu lượng nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở
lên; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc danh mục các nguồn thải khí thải lớn
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu phải lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động, liên tục theo quy định và kết nối để truyền dữ liệu tự động,
liên tục về Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ 100% chất thải rắn đô thị, 95% chất
thải rắn nông thôn được thu gom, xử lý bảo đảm quy định;
+ 100% kho thuốc bảo vệ thực vật tồn
lưu bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được phục hồi cải thiện ô nhiễm môi trường;
đóng cửa 100% bãi rác tự phát, không đúng quy hoạch gây ô nhiễm môi trường;
+ 85% chất thải nguy hại được xử lý bảo
đảm quy định;
+ 100% nước thải sinh hoạt thành phố
Thái Bình, 50% nước thải sinh hoạt của các thị trấn được xử lý bảo đảm quy chuẩn
quy định;
+ Duy trì tỷ lệ 100% chất thải y tế được
xử lý, 100% dân số trong tỉnh được cung cấp và nâng cao chất lượng nước sạch.
3. Giải pháp thực hiện
3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường;
3.2. Tăng cường năng lực cho cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường, hoàn thiện thể chế và pháp luật về bảo vệ môi
trường;
3.3. Tăng cường nguồn lực tài chính,
đẩy mạnh áp dụng các biện pháp kinh tế, tạo sự chuyển biến cơ bản trong đầu tư
bảo vệ môi trường;
3.4. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường;
3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, áp
dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường;
3.6. Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường.
Điều 2. Phê duyệt về nguyên tắc 3 chương trình gồm: 51 dự
án, nhiệm vụ (gọi chung là dự án) thực hiện các nội dung của “Chương trình, kế
hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017 - 2020”.
1. Chương trình 1: Cải thiện, xử
lý ô nhiễm môi trường khu, cụm công nghiệp
Có 24 dự án, kinh phí thực hiện
640.000 triệu đồng; trong đó, ngân sách Trung ương 65.000 triệu đồng, ngoài
ngân sách 575.000 triệu đồng;
2. Chương trình 2: Cải thiện, phục
hồi, xử lý ô nhiễm môi trường khu vực đô thị, nông thôn, làng nghề
Có 23 dự án, kinh phí thực hiện
1.960.958 triệu đồng; trong đó, ngân sách Trung ương 86.644 triệu đồng, ngân
sách địa phương 90.170 triệu đồng, ngoài ngân sách 1.784.144 triệu đồng;
3. Chương trình 3: Tăng cường năng
lực quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường
Có 4 dự án kinh phí thực hiện 80.000
triệu đồng; trong đó, ngân sách địa phương 80.000 triệu đồng.
Tổng kinh phí thực hiện: 2.680.958
triệu đồng; trong đó, ngân sách Trung ương là 151.644 triệu đồng, ngân sách địa
phương là 170.170 triệu đồng, ngoài ngân sách là 2.359.144 triệu đồng,
(có danh mục cụ thể kèm theo).
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Làm đầu mối và chủ trì tham mưu UBND
tỉnh lập kế hoạch cụ thể nội dung chương trình kế hoạch bảo vệ môi trường hàng
năm trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt để thực hiện; định kỳ mỗi năm 01 lần
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; hướng dẫn các sở, ngành, địa phương xây
dựng kế hoạch bảo vệ môi trường của ngành, địa phương.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư bố trí kinh phí từ các nguồn khác thuộc ngân sách nhà nước thực hiện các
dự án, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm do Sở Tài
nguyên và Môi trường lập trình HĐND, UBND tỉnh quyết định phê duyệt; tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra, thực hiện thanh quyết toán kinh phí bảo vệ môi trường từ nguồn
ngân sách cấp hàng năm theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường bố trí vốn đầu tư hàng năm đối với các dự án đầu tư bảo
vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi đầu tư của ngân sách tỉnh, trình UBND tỉnh quyết
định phê duyệt để tổ chức thực hiện; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, xã hội
hóa về bảo vệ môi trường trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh
quyết định cơ chế ưu đãi, khuyến khích của tỉnh về thuế, đất đai... cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình về xử lý,
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc
phân công tổ chức triển khai thực hiện các nội dung dự án, đề án, nhiệm vụ
trong chương trình kế hoạch hàng năm của tỉnh; xây dựng, thực hiện kế hoạch bảo
vệ môi trường của ngành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện; tham mưu cụ
thể hóa văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực ngành; phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong
quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường cho các cơ quan,
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn; tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về bảo vệ môi trường của các doanh
nghiệp có tính chất và quy mô tương ứng với đối tượng phải lập bản cam kết bảo
vệ môi trường; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường theo thẩm quyền;
phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành và các tổ chức chính trị, xã hội để triển
khai công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn; quản lý, sử dụng có hiệu quả kinh
phí sự nghiệp môi trường cho công tác bảo vệ môi trường.
6. UBND xã, phường, thị trấn
Theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc
phân công, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung dự án, đề án, nhiệm vụ
trong chương trình kế hoạch hàng năm của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch
bảo vệ môi trường địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.
7. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh: Nhà nước khuyến khích đầu tư kinh doanh hạ tầng bảo vệ môi trường trực
tiếp bằng nguồn vốn của tổ chức kinh tế: Vốn đầu tư của các cá nhân, doanh nghiệp
tư nhân theo hình thức BT, BOT; kết hợp giữa Nhà nước với tư nhân; các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải đầu tư vốn xây dựng hạng mục công trình về bảo vệ môi trường
môi trường đạt quy chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường hoặc thực hiện đấu
nối vào các công trình bảo vệ môi trường tập trung (nếu có).
8. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất
thải nếu không tự xử lý đạt quy chuẩn môi trường có
trách nhiệm đóng đầy đủ phí, lệ phí, chi phí cho tổ chức, cá nhân thu gom, vận
chuyển xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài nguyên và Môi Trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NN, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|
Tên
nhiệm vụ, đề án, dự án bảo vệ môi trường
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Kế
hoạch thực hiện
|
Tổng
kinh phí
|
Ngân
sách
|
Ngoài
ngân sách (kinh phí xã hội hóa)
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
Chương trình 1: Cải thiện, xử lý
ô nhiễm môi trường khu, cụm công nghiệp
|
1. 04 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải 04 khu công nghiệp (Cầu Nghìn, Tiền Hải, Sông Trà, Xuân Hải)
|
Chủ
đầu tư
|
BQL
KCN
|
2017-2020
|
240.000
|
65.000
|
|
175.000
|
2. 20 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải của 20 cụm công nghiệp
|
Chủ
đầu tư
|
UBND
huyện, tp
|
2017-2020
|
400.000
|
0
|
0
|
400.000
|
Chương trình 2: Cải thiện, phục
hồi, xử lý ô nhiễm môi trường khu vực đô thị, nông thôn, làng nghề
|
3. Lập quy hoạch quản lý chất thải
rắn trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Xây dựng
|
|
2017
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
4. Xây dựng, thực hiện kế hoạch thu
gom, vận chuyển và xử chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, tp
|
2017-2020
|
170
|
0
|
170
|
0
|
5. Dự án đầu tư xây dựng khu xử lý
chất thải rắn thông thường trên địa bàn thành phố Thái Bình
|
Chủ
đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành
|
2017-2020
|
991.000
|
0
|
0
|
991.000
|
6. Dự án nâng công suất hệ thống xử
lý nước thải sinh hoạt thành phố Thái Bình
|
Chủ
đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành
|
2017-2020
|
250.000
|
0
|
0
|
250.000
|
7. 9 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt tại 9 thị trấn trên địa bàn tỉnh
|
Chủ
đầu tư
|
UBND
huyện, tp
|
2017-2020
|
225.000
|
0
|
0
|
225.000
|
8. Dự án đầu tư khu xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo mô hình lò đốt kết hợp chôn lấp cho các cụm xã trên địa
bàn tỉnh
|
Chủ
đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, tp
|
2017-2020
|
240.000
|
0
|
60.000
|
180.000
|
9. Dự án xây dựng đài hóa thân hoàn
vũ
|
Chủ
đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành
|
2018
|
32.500
|
0
|
0
|
32.500
|
10. Dự án xử lý, phục hồi ô nhiễm
môi trường 7 kho thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng
|
Sở
TNMT
|
Các sở,
ban, ngành, UBND huyện, tp
|
2017-2020
|
42.000
|
21.000
|
21.000
|
0
|
11. Rà soát, điều tra, đánh giá hiện
trạng môi trường các doanh nghiệp cơ sở sản xuất kinh
doanh quy mô lớn trên địa bàn tỉnh; đề xuất giải pháp giảm thiểu, khắc phục ô nhiễm môi trường
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, tp
|
2017-2020
|
4.000
|
0
|
4.000
|
0
|
12. Rà soát điều tra, đánh giá hiện
trạng môi trường các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo thẩm quyền quản
lý cấp huyện, đặc biệt cơ sở nằm xen kẽ trong các khu dân cư, làng nghề (cơ sở
giết mổ, chăn nuôi, phun phủ, đánh bóng bề mặt gỗ, kim loại, kinh doanh phế
liệu, rửa xe,...) làm cơ sở lập kế hoạch xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn
|
UBND
huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành
|
2017-2018
|
4.000
|
0
|
4.000
|
0
|
13. 05 Dự án cải thiện ô nhiễm và
phục hồi môi trường 05 làng nghề (tại xã Thái Phương, huyện Hưng Hà; chế biến
thủy sản xã Thụy Hải, huyện Thái Thụy; chế biến nông sản xã Vũ Hội, huyện Vũ
Thư; chạm bạc xã Lê Lợi, xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương; chế biến nông sản xã
Đông Hải, huyện Quỳnh Phụ)
|
UBND
huyện, tp
|
Sở
TNMT, Sở Công thương
|
2017-2020
|
171.288
|
65.644
|
0
|
105.644
|
Chương trình 3: Tăng cường năng
lực quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường
|
14. Dự án đầu tư xây dựng lắp đặt các trạm quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh Thái Bình
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, tp
|
2017-2020
|
47.000
|
0
|
47.000
|
0
|
15. Tuyên truyền, hội thảo, tập huấn
nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ môi trường
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, tp
|
2017-2020
|
20.000
|
0
|
20.000
|
0
|
16. Xây dựng, hoàn thiện các văn bản
quy định về bảo vệ môi trường thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh và tổ chức thực
hiện
|
Sở
TNMT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND huyện, tp
|
2017-2020
|
1.000
|
0
|
1.000
|
0
|
17. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
quản lý nhà nước về môi trường đối với các Sở, ngành, UBND cấp huyện, xã; việc
chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên nước,
đất đai đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình
|
Sở
TNMT
|
UBND
huyện, tp
|
2017-2020
|
12.000
|
0
|
12.000
|
0
|
Tổng cộng
|
|
|
|
2.680.958
|
151.644
|
170.170
|
2,359.144
|