ỦY BAN DÂN TỘC
*******
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số 179/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của
Uỷ ban Dân tộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Ông
Chánh Văn phòng Uỷ ban, Chánh Thanh tra Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban
Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Ksor Phước
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN DÂN TỘC
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 07 năm 2006 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí đã được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 06 năm 2006.
Căn cứ ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động của Chính phủ về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành
Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Uỷ ban Dân tộc
với những nội dung, nhiệm vụ chính sau đây:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. MỤC ĐÍCH:
1. Ngăn chặn
và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội
hiện nay, nhất là trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị.
2. Nâng cao ý
thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân tộc trong công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Uỷ Đảng; công tác quản lý của chính quyền và sự
tham gia tích cực của các đơn vị, đoàn thể, cán bộ công chức, viên chức của cơ
quan Uỷ ban Dân tộc trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
II. YÊU CẦU:
1. Cụ thể hóa
các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các Vụ, đơn
vị, cá nhân trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc.
2. Thực hiện
ngay và có kết quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao ý thức
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân tộc về công tác thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.
B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. TỔ CHỨC HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ QUÁN TRIỆT LUẬT THỰC HÀNH
TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Trong quý
II/2006, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Công đoàn Uỷ ban Dân tộc
tổ chức học tập quán triệt đến cán bộ công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc về những nội dung cơ bản của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, các văn bản, chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Học tập trung và tổ chức ở từng
cơ quan, đơn vị.
2. Vụ Tuyên
truyền, Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc và Trang thông tin điện tử của
Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và
có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kịp thời phê bình, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm, gây lãng phí.
II. XÂY DỰNG; SỬA ĐỔI, BỔ SUNG HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH, QUY
CHẾ, QUY TRÌNH QUẢN LÝ CỦA UỶ BAN DÂN TỘC:
1. Xây dựng, đồng
thời với việc rà soát để hoàn thiện các quy định, quy chế, quy trình của Uỷ ban
Dân tộc có liên quan đến quản lý thu, chi tài chính; quản lý và sử dụng tài sản
công; các chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc quản lý, điều hành; công tác
cán bộ và tổ chức cán bộ, phát huy dân chủ tập thể đồng thời xác định rõ vai
trò, trách nhiệm của cán bộ chủ chốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Thực hiện dân chủ - công khai - minh bạch - kỷ cương trong việc xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy định, quy chế, quy trình đó.
2. Xây dựng,
ban hành quy chế phát huy dân chủ để mọi người trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc
nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đặc
biệt chú trọng phát huy vai trò của Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. THỰC HÀNH CÔNG KHAI TẠO ĐIỀU KIỆN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Vụ Kế hoạch
- Tài chính hướng dẫn các đơn vị trong Uỷ ban thực hiện các quy định về công
khai của Nhà nước để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong cơ
quan Uỷ ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc phải thực hiện công khai theo đúng quy định
của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết
bị làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác trong cơ quan , đơn vị.
3. Cuối mỗi
năm hoạt động, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện công khai trong đơn vị mình và kết quả thực hiện việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về Uỷ ban Dân tộc (Vụ Kế hoạch - Tài chính)
để Vụ tổng hợp trình Lãnh đạo Uỷ ban xem xét báo cáo Chính phủ theo quy định.
IV. KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
Công tác kiểm
tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Uỷ ban Dân tộc tập trung
vào các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
1. Ban hành và
tổ chức thực hiện các quy định về tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám
sát đối với các đơn vị, lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến các hoạt động
về thu, chi tài chính; quản lý và sử dụng tài sản công của Uỷ ban Dân tộc; các
chương trình, dự án cấp nhà nước, cấp bộ do Uỷ ban Dân tộc quản lý.
2. Ban hành
quy định sử lý đối với cá nhân, tổ chức, đơn vị trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc có
hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động,
thời gian lao động...
3. Trong năm
2006, Thanh tra Uỷ ban và Vụ Kế hoạch - Tài chính tập trung kiểm tra, thanh tra
vào 4 lĩnh vực sau:
- Việc mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc tại các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Uỷ ban.
- Việc mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Uỷ ban.
- Việc quản
lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài.
- Các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học do Uỷ ban trực tiếp quản lý.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC:
1. Quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
a. Thủ trưởng
các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của luật
NSNN; Quy định về quản lý tài chính của Uỷ ban Dân tộc trong tất cả các khâu: lập,
chấp hành và quyết toán kinh phí NSNN; giải trình việc quản lý, sử dụng NSNN được
giao theo yêu cầu của Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc.
b. Triển khai
việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các đơn vị hành chinh nhà nước của Uỷ ban Dân tộc
theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ;
triển khai việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
của Uỷ ban Dân tộc theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006
của Chính phủ.
c. Rà soát các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách cho những nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trọng điểm đã được tuyển chọn và phê duyệt; không bố trí
kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình
chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai
không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp NSNN kinh phí sử dụng
không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
d. Xây dựng
ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình,
dự án do Uỷ ban Dân tộc trực tiếp quản lý trên địa bàn vùng dân tộc miền núi.
e. Trong năm
2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Triển khai
việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với 04 đơn vị là Văn phòng Uỷ ban và 03 Cơ quan thường
trực khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, theo đúng quy định
tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
- Triển khai
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính đối với 02 đơn vị sự nghiệp và Báo Dân tộc và
Phát triển và Tạp chí Dân tộc, theo đúng quy định tại Nghị định số 3/2006/NĐ-CP
ngày 25/04/2006 của Chính phủ.
- Trong quý II
năm 2006, các đơn vị đã được giao thực hiện cơ chế tự chủ như Văn phòng Uỷ ban,
03 cơ quan thường trực khu vực và đơn vị sự nghiệp có thu Nhà khách Dân tộc phải
xây dựng xong và ban hành Quy chế tài chính về chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý
và sử dụng tài sản công để tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
g. Từ năm
2006, tất cả các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có sử dụng NSNN khi tổ chức hội
nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt
để tiết kiệm, chống lãng phí. Thủ trưởng các đơn vị dự toán không được sử dụng
kinh phí NSNN để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
2. Quản
lý đầu tư xây dựng:
a. Các đơn vị
là chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác chống lãng phí
trong đầu tư xây dựng để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b. Thủ trưởng
các đơn vị là chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban và trước pháp luật về tình trạng lãng phí xẩy ra đối với các công trình, dự
án đầu tư do mình quản lý và thực hiện.
c. Vụ Kế hoạch
- Tài chính có trách nhiệm:
- Rà soát lại
danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch năm 2006 và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 để
thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải.
- Chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị là chủ đầu tư triển khai thực hiện các dự án theo đúng quy trình,
quy chế về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát đối với các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện
các dự án đầu tư phát triển của Uỷ ban Dân tộc.
3. Đào tạo,
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động của CBCC:
a. Vụ Tổ chức
Cán bộ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan trong Uỷ
ban:
- Rà soát lại
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, bảo đảm không bị
trùng lắp, tránh tình trạng một việc nhiều đơn vị cùng làm, trong khi đó có việc
lại không có đơn vị nào đảm nhiệm, bỏ sót nhiệm vụ, trên cơ sở đó xác định biên
chế bộ máy cho từng đơn vị thuộc Uỷ ban.
- Xây dựng
tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức hợp lý để sử
dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh
giảm biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp
ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động
- Xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Uỷ ban; quy định về việc hỗ trợ công
tác đào tạo CBCC của Uỷ ban khi theo học các chương trình cao học, nghiên cứu
sinh và đại học tại chức.
b. Trong năm
2006, các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc phải tăng cường việc giám sát thực
hiện các quy chế, nội dung về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử
dụng thời gian lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc
làm việc.
4. Quản
lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại Công ty Hợp tác lao động với nước ngoài
(MILACO) và Nhà khách Dân tộc:
a. Công ty
MILACO, Nhà khách Dân tộc căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
các quy định hiện hành của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các
định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được
Nhà nước giao. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong quá
trình hoạt động; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối
với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động và tài nguyên thiên nhiên.
b. Trong năm
2006 thực hiện cổ phần hóa Công ty MILACO theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước; chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ cho Nhà khách Dân
tộc theo đúng quy định hiện hành.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Uỷ ban Dân tộc,
Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trong Uỷ ban xây dựng Chương trình hành động cụ thể của
đơn vị mình. Trong chương trình hành động của mỗi đơn vị, bên cạnh việc triển
khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Uỷ ban Dân tộc, cần xác định một
số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết
liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời gian thực hiện
và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý
kiểm điểm, gửi báo cáo tình hình thực hiện về Vụ Kế hoạch - Tài chính, để Vụ tổng
hợp trình Lãnh đạo Uỷ ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đó thông báo
công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các Vụ, đơn vị; xử lý
các trường hợp vi phạm.
2. Các Vụ, đơn
vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động
cụ thể của đơn vị mình về Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 10 tháng 9 hàng
năm để Vụ tổng hợp, trình Lãnh đạo Uỷ ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy
định.
3. Vụ Kế hoạch
- Tài chính chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan trong Uỷ ban, chịu
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình hành động này./.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Ksor Phước
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ QUY ĐỊNH TẠI
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG
PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 07 năm 2006 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
STT
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Hình thức văn bản
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Quán triệt các quy định
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và của Uỷ ban Dân tộc cho CBCCVC
trong Uỷ ban
|
Vụ Pháp chế
|
Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban
|
|
Quý II/2006
|
2
|
Xây dựng kế hoạch về
quy hoạch cán bộ công chức, cán bộ lãnh đạo của Uỷ ban giai đoạn 2006 - 2010
|
Vụ TCCB
|
Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban
|
Quyết định của Bộ trưởng, CN
|
Quý II/2006
|
3
|
Xây
dựng kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Uỷ ban giai đoạn 2006 - 2010
|
Vụ TCCB
|
Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban
|
Quyết định của Bộ trưởng, CN
|
Quý IV/2006
|
4
|
Xây
dựng quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, CCVC của Uỷ ban cho các
đơn vị
|
Vụ TCCB
|
Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban
|
Quyết định của Bộ trưởng, CN
|
Quý III/2006
|
5
|
Xây
dựng quy định về việc hỗ trợ công tác đào tạo cho CBCC của Uỷ ban khi theo học
các chương trình: cao học, nghiên cứu sinh và đại học tại chức
|
Vụ TCCB
|
Vụ KHTC, Trường Đào tạo NVCTDT
|
Quyết định của Bộ trưởng, CN
|
Quý IV/2006
|
6
|
Xây
dựng quy định về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức,
viên chức làm công tác dân tộc từ TW đến địa phương
|
Vụ TCCB
|
Bộ Nội vụ, các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban
|
Văn bản hướng dẫn
|
Quý IV/2006
|
7
|
Xây
dựng quy chế về tiếp nhận, bổ nhiệm và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
của Uỷ ban
|
Vụ TCCB
|
Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban
|
Quyết định của Bộ trưởng, CN
|
Quý III/2006
|
8
|
Xây
dựng quy chế về tuyển dụng, xét tuyển, thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch đối với
CCVC của UB
|
Vụ TCCB
|
Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban
|
Quyết định của Bộ trưởng, CN
|
Quý IV/2006
|