ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
179/2004/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 16 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐINH VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
- Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm
2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Căn cứ Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm
2003 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng tại Tờ trình số
2369/TT-TNMT ngày 30 tháng 9 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy định về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quy định.
Điều 3. Quyết đinh này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông Công chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Cục
trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho Bạc nhà nước thành phố, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chiu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận :
- Như Điều 4
- TVTU, TT HĐND TP (để b/c)
- CT, các PCT
- Lưu VT, NC-PC
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/2004/QĐ- Ủy ban nhân dân ngày 16 tháng
11 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1.
Bản Quy định này quy định về việc thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp.
- Đối tượng
có nước thải công nghiệp phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp bao gồm:
- Cơ sở sản
xuất công nghiệp,
- Cơ sở chế
biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, thủy sản; cơ sở giết mổ gia súc;
- Cơ sở sản
xuất rượu, bia, nước giải khát;
- Cơ sở sản
xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề
- Cơ sở chăn
nuôi công nghiệp tập trung;
- Cơ sở cơ
khí, sửa chữa ô tô, xe máy tập trung;
- Cơ sở khai
thác, chế biến khoáng sản;
- Cơ sở nuôi
tôm công nghiệp; Cơ sở sản xuất và ươm tôm giống;
- Nhà máy cấp
nước sạch, hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Điều 3. Không thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp trong các trường hợp sau:
1. Nước xả ra
từ nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sơ sản xuất, kinh
doanh;
2: Nước biển
dùng vào sản xuất muối xả ra.
Chương II
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÓI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Mức thu phí và cách xác định số phí
1 . Mức thu
phí
Căn cứ điểm
2, mục II, Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 của
liên Bộ Tài chính-tài nguyên và môi trường, mức thu phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp được tính theo từng chất gây ô nhiễm, căn cứ theo từng
môi trường tiếp nhận như sau:
TT
|
Chất gây ô
nhiễm
|
Mức thu
theo từng môi trường tiếp nhận (đ/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải)
|
Tên gọi
|
Ký hiệu
|
A
|
B
|
C
|
D
|
1
|
Nhu cầu oxy
sinh hoá
|
BOD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
2
|
Nhu câù oxy
hoá học
|
COD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
3
|
Chất rắn lơ
lửng
|
TSS
|
400
|
350
|
300
|
200
|
4
|
Thuỷ ngân
|
Hg
|
20.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
5
|
Chì
|
Pb
|
500.000
|
450.000
|
400.000
|
300.000
|
6
|
Arsenic
|
As
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
7
|
Cadmium
|
Cd
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
Trong đó, môi
trường tiếp nhận nước thải được xác định như sau:
Loại
|
Địa bàn
|
Ghi chú
|
A
|
Tất cả các
phường thuộc quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sån
|
Nội thành của
đô thị loại 1
|
B
|
Các xã Hòa Châu,
Hòa Khương, Hòa Nhơn, Hòa Phát, Hòa Ninh, Hòa Phước, Hòa Sơn, Hòa Thọ, Hòa Tiến,
Hòa Xuán
|
Ngoại thành
của đô thị loại 1
|
C
|
Không có
|
|
D
|
Huyện đảo
Hoàng Sa và 6 xã miền núi của huyện Hòa Vang: Hòa Bắc; Hòa Phú, Hòa Liên, Hòa
Phong, Hòa Ninh,
Hòa Khæång
|
Theo Thông
tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLÂTBXH-BTC-UBDTMN ngày 18/01/2001 của Bộ LĐTBXH
Bộ TC, UB Dán tộc Miền núi
|
2. Cách xác định
số phí
Số phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp được tính cho từng chất gây ô nhiễm
theo công thức
Số phí BVMT
đối với nước thải công nghiệp phải nộp (đ)
|
=
|
Tổng lượng
nước thải ra (m3)
|
x
|
Hàm lượng
chất gây ô nhiễm có trong nước thải (mg/l)
|
x
|
0,001
|
x
|
Mức phí
BVMT đối với nước thải công nghiệp của chất gây ô nhiễm thải ra môi trường tiếp
nhận tương ứng (đ/kg)
|
Trường hợp nước
thải của đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm thì số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí tính theo từng chất gây ô
nhiễm.
Điều 5. Kê khai và nộp phí
1. Đối tượng
nộp phí tự kê khai số phí phải nộp hàng quý theo mẫu số 01 ban hành kèm theo
Quy định này, chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai và có nghĩa vụ
nộp phí đúng hạn tại Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Sở tài nguyên và Môi
trường;
2. Việc
quyết toán số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp giữa đối
tượng nộp phí với Sở Tài nguyên và Môi trường được tiến hành hàng năm, trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch;
3. Nước thải
công nghiệp chỉ căn cứ đầu ra của lượng nước thải từ hoạt động sản xuất, vệ
sinh nhà xưởng, thiết bị. Trường hợp đối tượng nộp phí sử dụng nước máy (nước sạch
của Công ty Cấp nước) cho cả mục đích sinh hoạt và sản xuất, thì phải tự lắp đặt
đồng hồ đo nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt để tính phí nước thải sinh hoạt
với Công ty Cấp nước.
Điều 6. Thẩm định Tờ khai phí và thông báo nộp Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải công nghiệp
1. Việc thẩm
định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp do Sở tài
nguyên và Môi trường thực hiện, kết quả thẩm định được thông báo cho đối tượng
nộp phí theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.
Căn cứ để thẩm
định Tờ khai là kết quả đánh giá, phân tích mẫu nước thải lần đầu;
2. Trong thời
gian đầu, khi chưa có các căn cứ nêu tại khoản 1 Điều này thì việc thẩm định
phí dựa trên Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường (gọi chung là ĐTM) đã được phê duyệt, và kết quả thanh tra, kiểm
tra, giám sát môi trường tại cơ sở;
3. Trường hợp
chưa có các căn cứ nêu tại khoản 1 và 2 Điều này, phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp được tạm thu theo mức kê khai của đối tượng nộp phí. Sau
khi có số liệu hoàn chỉnh sẽ truy thu (nếu số phí đã nộp thấp hơn mức phải nộp)
hoặc hoàn trả (nếu số phí đã nộp cao hơn mức phải nộp);
4. Riêng đối
với những cơ sở sản xuất dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ
Công an và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ
khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp do Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng thực hiện và thông báo với Sở tài nguyên và Môi trường theo quy định của
Nhà nước.
Điều 7. Đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp phục
vụ thẩm định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
1. Đánh giá,
lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp lần đầu: Sở Tài nguyên và Môi trường lập
kế hoạch và dự trù kinh phí hàng năm đối với nhiệm vụ chi do ngân sách thành phố
cấp đế thực hiện việc lấy mẫu, phân tích lần đầu;
2. Đánh giá,
lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp lần thứ 2 trở đi: trường hợp sai số giữa
Tờ khai của đối tượng chịu phí và số liệu đánh giá, phân tích mẫu nước thải lần
đầu hoặc số liệu của ĐTM đã được phê duyệt vượt quá giới hạn cho phép, việc lấy
mẫu phân tích lần thứ 2 được tiến hành thông qua hợp đồng giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với Đơn vị lấy mẫu phân tích đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
mã số hoạt động.
Kinh phí đánh
giá, lấy mẫu phân tích lần thứ 2 trở đi, do Sở Tài nguyên và Môi trường tự cân
đối trong số phí được trích để lại;
3. Khi có sự
thay đổi nguyên liệu, sản phẩm, thay đổi dây chuyền sản xuất, quy trình công
nghệ; lắp đặt thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, chủ cơ sở sản xuất phải báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản để được xác định lại số phí phải nộp;
4. Trường hợp
có tranh chấp giữa Đơn vị lấy mẫu phân tích với đối tượng nộp phí về kết quả
phân tích, đánh giá, yêu cầu báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để được giải
quyết.
Điều 8. Quản lý, sử dụng phí thu được
1. Quản lý sử
dụng phần phí trích để lại
Trích để lại
20% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu
được cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trang trải cho việc thu phí và chi phí
đánh giá, phân tích mẫu nước thải phục vụ cho việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ 2 trở đi. Trong đó
a/ 5% trên tổng
số tiền phí thu được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy
đinh tại điểm 4, mục C, phần III của Thông tư 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí;
b/ 15% còn lại
được sử dụng để trang trải chi phí đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải phục vụ
cho việc kiểm tra định.kỳ hoặc đột xuất đối với nước thải công nghiệp từ lần thứ
2 trở đi.
Toàn bộ số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được trích để lại, Sở Tài
nguyên và môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy định,
cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm sau để chi theo quy đinh;
2 . Quản lý sử
dụng phần phí nộp vào ngân sách
Số tiền phí nộp
vào ngân sách nhà nước (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp thu được) được chia cho các cấp ngân sách như sau:
a/ Ngân
sách trung ương hưởng 50% để bổ sung vốn hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam;
b/ Ngân
sách địa phương hưởng 50% để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường tại địa phương:
khắc phục, xử lý ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, nạo vét cống rãnh, đầu
tư mới, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
Điều 9. Chứng từ thu và đồng tiền nộp phí
1. Chứng từ
thu
Sử dụng biên
lai thu theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế.
2. Đồng
tiền nộp phí
Phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên
và Môi trường chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Điều 11. Kho bạc nhà nước thành phố
1. Thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và hạch toán theo quy định hiện
hành.
2.
Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp của đối tượng nộp phí theo đinh kỳ hàng quý,
trong thời gian 05 ngày đầu của quý tiếp theo.
Điều 12. Sở Tài chính
1. Theo dõi
và quyết toán phần phí trích để lại được quy đinh tại khoản 1 Điều 8 của Quy
đinh này.
2. Xử lý các
trường hợp vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp theo thẩm quyền. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát danh sách
đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp theo định kỳ
hàng quý.
Điều 13. Cục Thuế thành phố
Hướng dẫn và
thực hiện việc quyết toán tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp với Sở Tài nguyên và Môi trường. Phối hợp với các cơ quan có liên quan
đôn đốc việc nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Điều 14. Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã
Tổ chức phổ
biền, giải thích Quy đinh này cho các đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp trên địa bàn quản lý. Phối hợp Cục Thuế, Sở Tài nguyên và
Môi trường xử lý các trường hợp vi phạm hành chính về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp.
Điều 15. Việc khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
công nghiệp được thực hiện theo quy đinh của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 16. Thời điểm áp dụng tính phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải công nghiệp.
Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được
tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 (Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 0 1 tháng 2004).
Điều 17. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, đề nghị kịp thời phán ảnh về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố.