Quyết định 1783/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu | 1783/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/08/2016 |
Ngày có hiệu lực | 10/08/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Văn Sơn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1783/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 15/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại tờ trình số 26/TTr-BQLKKT ngày 09/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1783/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nội dung phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và các cửa khẩu biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi chung là khu công nghiệp, khu kinh tế và viết tắt là KCN, KKT) giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang (sau đây viết tắt là BQL) với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh (sau đây gọi là các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện và viết tắt là UBND cấp huyện) nơi có KCN, KKT và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
b) Những vấn đề không được quy định trong Quy chế này sẽ áp dụng theo các văn bản pháp luật hiện hành và quy định của UBND tỉnh có liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong các KCN, KKT.
2. Đối tượng áp dụng
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1783/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ Quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 15/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Hà Giang;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của liên Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh tại tờ trình số 26/TTr-BQLKKT ngày 09/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1783/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nội dung phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế và các cửa khẩu biên giới đất liền trên địa bàn tỉnh Hà Giang (sau đây gọi chung là khu công nghiệp, khu kinh tế và viết tắt là KCN, KKT) giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang (sau đây viết tắt là BQL) với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh (sau đây gọi là các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện và viết tắt là UBND cấp huyện) nơi có KCN, KKT và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
b) Những vấn đề không được quy định trong Quy chế này sẽ áp dụng theo các văn bản pháp luật hiện hành và quy định của UBND tỉnh có liên quan đến công tác quản lý nhà nước trong các KCN, KKT.
2. Đối tượng áp dụng
a) BQL; các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh nơi có KCN, KKT;
b) Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
c) Các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan hoạt động trong KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
1. Đảm bảo mọi hoạt động quản lý theo ngành, lĩnh vực của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với các KCN, KKT được thống nhất, thông suốt, đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
2. Thực hiện cơ chế "một cửa" tại BQL theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh Hà Giang phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản đúng thời gian theo quy định kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì, quá thời hạn quy định mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được xin ý kiến.
2. Tổ chức họp trong trường hợp cần thiết. Ý kiến phát biểu của người được cử đi họp là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có vấn đề thuộc nội dung cuộc họp không thống nhất giữa các ngành có liên quan thì các bên liên quan được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và đơn vị chủ trì cuộc họp có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định trong thời gian sớm nhất.
3. Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc ở các lĩnh vực: Đầu tư, sản xuất kinh doanh, thương mại, xuất nhập khẩu và các vấn đề liên quan.
4. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
5. Cung cấp và trao đổi thông tin liên quan đến quản lý nhà nước đối với KCN, KKT giữa các cơ quan có liên quan.
Điều 4. Xây dựng và phát triển các KCN, KKT
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án phát triển các KCN, KKT trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phương án huy động, bố trí các nguồn vốn để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các KCN, KKT.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham gia ý kiến về Đề án phát triển các KCN, KKT;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phương án bố trí các nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các KCN, KKT
3. Sở Công Thương: Tham gia ý kiến về Đề án phát triển các KCN, KKT.
4. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh phương án huy động, bố trí các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong các KCN, KKT.
5. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế của BQL đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các KCN, KKT phù hợp với quy định của pháp luật và lộ trình thực hiện các đề án xây dựng phát triển các KCN, KKT được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn và phối hợp với BQL thực hiện công tác cải cách hành chính; thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng đối với các doanh nghiệp tại các KCN, KKT.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham gia ý kiến về khả năng đáp ứng về bảo vệ môi trường và đánh giá nhu cầu sử dụng đất hàng năm của các KCN, KKT.
7. Cục Hải quan: Tham gia ý kiến về các lĩnh vực: Chế độ chính sách quản lý nhà nước về hải quan; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh tại các KCN, KKT.
8. Cục Thuế tỉnh: Tham gia ý kiến về chính sách thuế đối với doanh nghiệp trong KCN, KKT. Giải quyết các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về thuế cho doanh nghiệp theo quy định.
9. Các sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT):
a) Tham gia ý kiến về Đề án phát triển các KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Hỗ trợ pháp lý về các lĩnh vực liên quan theo chức năng, nhiệm vụ cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động tại các KCN, KKT.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT; lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh đối với các dự án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư;
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển các KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; Chủ trì việc biên tập các tài liệu, thông tin quảng bá giới thiệu về các KCN, KKT.
c) Phối hợp với Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh về công tác tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư; lập dự án thuộc các lĩnh vực để kêu gọi đầu tư vào các KCN, KKT;
d) Phối hợp với Sở Công Thương triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công, thương mại điện tử theo chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến Đầu tư tỉnh:
a) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư tại các KCN, KKT hàng năm đảm bảo phù hợp với chương trình xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại chung của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Công Thương:
a) Tham gia ý kiến về định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển công nghiệp trong KCN, KKT của tỉnh;
b) Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công, thương mại điện tử theo chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham gia ý kiến thẩm định đối với dự án đăng ký đầu tư vào KCN, KKT theo đề nghị của BQL.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham gia ý kiến với BQL về định hướng, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để làm cơ sở thực hiện thu hút đầu tư.
5. Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan: Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ các sở, ngành tham gia ý kiến thẩm định đối với dự án đăng ký đầu tư vào KCN, KKT theo đề nghị của BQL.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển các KCN, KKT, BQL đề xuất các KCN, KKT đủ điều kiện mở rộng theo đúng quy định, tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định mở rộng KCN, KKT;
b) Căn cứ Đề án phát triển các KCN, KKT đã được duyệt, tổ chức lập đồ án quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng các khu chức năng đặc thù, gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch cục bộ trong phạm vi được giao quản lý;
d) Phối hợp với UBND cấp huyện và các ngành liên quan tổ chức công bố quy hoạch và quản lý mốc giới theo quy định.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng sau:
- Quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù;
- Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù.
b) Thẩm định hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng đối với các đồ án quy hoạch thuộc thẩm quyền;
c) Cho ý kiến thống nhất bằng văn bản đối với các đồ án quy hoạch chi tiết khi được đề nghị cho ý kiến thống nhất.
3. UBND cấp huyện (nơi có KCN, KKT):
a) Tham gia ý kiến về đồ án quy hoạch chung, đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù tại các KCN, KKT theo đề nghị của BQL;
b) Chủ trì, phối hợp với BQL và các ngành liên quan tổ chức công bố quy hoạch các KCN, KKT và quản lý mốc giới theo quy định.
4. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan: Tham gia ý kiến về đồ án quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù các KCN, KKT theo đề nghị của BQL phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Quản lý xây dựng và chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B và C; thẩm định thiết kế kỹ thuật đối với các công trình xây dựng theo thẩm quyền;
Đối với các công trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành, BQL gửi hồ sơ lấy ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành;
b) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng đối với các công trình quy định phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng; đình chỉ xây dựng, thu hồi giấy phép xây dựng theo thẩm quyền khi chủ đầu tư xây dựng công trình vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) BQL thực hiện giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng theo quy định của pháp luật đối với các công trình thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư; Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
đ) BQL phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng, giám định chất lượng và sự cố công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKT;
e) BQL định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự cố công trình xảy ra trong KCN, KKT.
2. Sở Xây dựng:
a) Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng khi có văn bản đề nghị của BQL;
b) Phối hợp với BQL và cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện xây dựng các dự án, công trình theo giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Chủ trì phối hợp với BQL, các cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng trong các KCN, KKT. Chủ trì thực hiện thanh tra xây dựng theo thẩm quyền.
3. Các sở, ngành liên quan: Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đối với các dự án, công trình xây dựng chuyên ngành theo đề nghị của BQL.
Điều 8. Quản lý đất đai, bồi thường và giải phóng mặt bằng
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục xin thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với những dự án đầu tư trong các KCN, KKT;
b) Cử đại diện tham gia vào Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND cấp huyện thành lập thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện các dự án trong các KCN, KKT; phối hợp với UBND cấp huyện (nơi có dự án xây dựng, phát triển KCN, KKT) để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với UBND cấp huyện trong việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm (thuộc KCN, KKT) theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với những dự án đầu tư trong các KCN, KKT;
b) Chủ trì phối hợp với BQL và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra các tổ chức trong việc thực hiện các quy định về lĩnh vực đất đai trong các KCN, KKT.
3. UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT:
a) Chủ trì, phối hợp với BQL và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với các dự án có sử dụng đất nhưng chưa được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các KCN, KKT;
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm (thuộc KCN, KKT) theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các ngành liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các dự án hoạt động trong các KCN, KKT;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các ngành liên quan tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT;
c) Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án, công trình đầu tư tại các KCN, KKT khi được ủy quyền của cấp có thẩm quyền;
d) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong KCN, KKT khi được ủy quyền;
đ) Tổ chức, kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT do BQL phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Đề án bảo vệ môi trường chi tiết;
e) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường và các cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường và các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, xác nhận của các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT. Kiểm tra phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường để đề xuất giải quyết, xử lý theo quy định;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với BQL, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện trong công tác tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo Luật Bảo vệ môi trường đối với các KCN, KKT;
b) Cử đại diện tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đoàn kiểm tra phục vụ thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đoàn kiểm tra thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đối với các hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra do BQL thành lập;
c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về công tác bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT;
d) Phối hợp với BQL, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các ngành liên quan tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các KCN, KKT;
đ) Thực hiện các trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các loại chất thải được quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.
3. UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT:
a) Cử đại diện tham gia hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đoàn kiểm tra phục vụ thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đoàn kiểm tra việc thực hiện công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đối với các hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra do BQL thành lập;
b) Phối hợp với BQL, các sở chuyên ngành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư trong các KCN, KKT;
c) Phối hợp với BQL, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan giải quyết tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các KCN, KKT.
4. Công an tỉnh: Phối hợp với BQL, các Sở, Ban, Ngành có liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, chỉ đạo Cảnh sát Môi trường tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN, KKT theo thẩm quyền.
Điều 10. Quản lý khoa học và công nghệ
1. Ban Quản lý Khu kinh tế: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các nhà đầu tư các vấn đề về khoa học công nghệ; hoạt động chuyển giao công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ; thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường theo quy định đối với dự án đầu tư trong các KCN, KKT.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với BQL hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm định cơ sở khoa học, thẩm tra công nghệ đối với các dự án đầu tư; hỗ trợ các tổ chức cá nhân đổi mới công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư trong việc sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống và tổ chức chứng nhận hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn đối với các dự án đầu tư trong các KCN, KKT;
b) Chủ trì phối hợp với BQL trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với BQL về việc quản lý các doanh nghiệp vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất ô xy hóa, các hợp chất ô xít hữu cơ (loại 5) và các chất ăn mòn (loại 8) bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên địa bàn các KCN, KKT.
3. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với BQL và các ngành liên quan thực hiện công tác phát triển sản phẩm mới, sản phẩm công nghệ cao, sản phẩm tự động hóa đối với doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
Điều 11. Quản lý lao động và việc làm
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu về lao động của các doanh nghiệp KCN, KKT trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn chủ trương chính sách, pháp luật về lao động, cho người sử dụng lao động và người lao động trong các KCN, KKT;
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan điều tra nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, giới thiệu việc làm cho người lao động vào các KCN, KKT;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các KCN, KKT theo ủy quyền của UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện quy định tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;
đ) Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan kịp thời giải quyết đơn thư, khiếu nại của người lao động và doanh nghiệp trong các KCN, KKT;
e) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT;
g) Chỉ đạo, đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN, KKT xây dựng kế hoạch khám sức khỏe cho người lao động làm việc tại KCN, KKT tối thiểu 6 tháng một lần gửi Sở Y tế (qua Trung tâm y tế dự phòng tỉnh) để khám sức khỏe cho người lao động;
h) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
i) Tổ chức phát động, đăng ký thi đua xây dựng đời sống văn hóa công nhân đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
k) Thông báo kế hoạch tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT, phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT;
l) Định kỳ 6 tháng và 1 năm, BQL có trách nhiệm báo cáo với Sở Lao động - Thương binh & Xã hội về việc thực hiện nhiệm vụ được ủy quyền với Sở để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp với BQL và các cơ quan liên quan hướng dẫn, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về lao động cho các tổ chức, cá nhân trong các KCN, KKT;
b) Chủ trì, phối hợp với BQL, Công an tỉnh, các cơ quan chức năng tổ chức điều tra, kết luận các vụ tai nạn lao động chết người, tai nạn sự cố kỹ thuật gây mất an toàn tại các đơn vị trong các KCN, KKT theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với BQL, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT và các cơ quan liên quan trong việc điều tra, cập nhật thông tin nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc tại các KCN, KKT;
d) Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động đối với nhà đầu tư trong các KCN, KKT;
đ) Giúp Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích;
e) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT;
g) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội giải quyết việc doanh nghiệp đưa người lao động đi học tập và đào tạo ở nước ngoài thời hạn trên 90 ngày;
h) Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lao động và thực hiện ủy quyền cho BQL theo quy định của Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBHX ngày 01/12/2014 của Bộ Lao động - TBXH. Định kỳ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã ủy quyền, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc thành lập, gia nhập và tổ chức hoạt động của Công đoàn cơ sở trong các KCN, KKT theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
b) Phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KKT. Hướng dẫn, hỗ trợ công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật Công đoàn. Thường xuyên nắm bắt tình hình quan hệ lao động của cơ sở, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp trong KCN, KKT;
c) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động cho người lao động trong các KCN, KKT. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm cho cán bộ công đoàn cơ sở về phòng ngừa và giải quyết tranh chấp lao động, đình công và giải quyết đình công theo quy định của Bộ Luật lao động. Tham gia với cơ quan chức năng giải quyết tranh chấp lao động;
d) Khi nhận được thông báo đình công của Ban chấp hành công đoàn cơ sở (BCHCĐCS), Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm cử đại diện đến doanh nghiệp để kiểm tra, hướng dẫn, nắm tình hình trong cả quá trình đình công, giúp cho BCHCĐCS sử dụng quyền đình công đúng pháp luật góp phần bảo vệ những người lãnh đạo và tham gia đình công;
đ) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Tòa án, Thanh tra, BQL trong việc giải quyết tranh chấp lao động tập thể, đình công;
e) Hướng dẫn thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho người lao động.
4. Sở Công Thương: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù chuyên ngành công nghiệp trong sản xuất đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
5. Sở Tư pháp:
a) Phối hợp với BQL về việc tuyên truyền pháp luật, hỗ trợ pháp lý về lĩnh vực sản xuất, kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng tủ sách pháp luật; quản lý lao động là người nước ngoài đối với các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN, KKT;
b) Tiếp nhận hồ sơ và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài đang cư trú, làm việc tại các KCN, KKT theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân sử dụng lao động là người nước ngoài và lao động là người nước ngoài tại các KCN, KKT.
6. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với BQL, các cơ quan chức năng tổ chức nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự đối với người lao động, các tổ chức, các doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân;
b) Chủ động phối hợp làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật trong KCN, KKT, đảm bảo an ninh công nhân, phối hợp với các lực lượng giải quyết đình công, lãn công tại KCN, KKT không để nảy sinh thành điểm nóng về ANTT.
7. UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT:
a) Ủy quyền cho BQL thực hiện việc tiếp nhận hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của các doanh nghiệp trong các KCN, KKT trên địa bàn theo quy định;
b) Phối hợp với BQL và các ngành liên quan tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động vào làm việc tại các KCN, KKT;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của Bộ luật Lao động;
d) Phối hợp với BQL, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Công đoàn các cấp để tuyên truyền về pháp luật lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể và đình công, bãi công không đúng quy định pháp luật lao động trong các KCN, KKT.
Điều 12. Thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động
1. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách của pháp luật về: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT). Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan liên quan để tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, giải quyết những vướng mắc phát sinh về bảo hiểm thất nghiệp (BHTN);
b) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN; công tác cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; thực hiện chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN đối với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, BHTN;
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra, đôn đốc và xử lý các vi phạm thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN và báo cáo UBND tỉnh xử lý các vi phạm khi phải rút giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp bị khởi kiện ra tòa về vi phạm Luật BHXH.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH đối với người lao động;
b) Tham gia kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về BHXH;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.
3. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHTN;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Trung tâm Giới thiệu việc làm, các cơ sở dạy nghề tổ chức thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn;
c) Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi, thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về BHTN.
4. Trách nhiệm của Sở Y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
a) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản, thuận tiện cho người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT theo yêu cầu của tổ chức BHYT và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bảo đảm điều kiện cần thiết cho Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện công tác giám định; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ BHYT cho người tham gia BHYT;
d) Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho Bảo hiểm xã hội tỉnh những trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ BHYT; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tạm giữ thẻ BHYT đối với các trường hợp vi phạm về sử dụng thẻ BHYT theo Luật Bảo hiểm y tế;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật BHYT.
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chủ động rà soát các khoản thu (phí, lệ phí, thu dịch vụ) thuộc thẩm quyền quản lý, lập phương án điều chỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của các đối tượng phải nộp;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xử lý tài sản theo đúng quy định;
c) Thực hiện nhiệm vụ thu phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra vào cửa khẩu nằm trong KKT theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với BQL và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án thu các khoản phí, lệ phí, thu dịch vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn các nội dung xử lý tài sản, phối hợp với BQL và các cơ quan có liên quan xử lý tài sản theo đúng quy định.
3. Cục Thuế tỉnh Hà Giang:
a) Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN, KKT về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ tài chính khi có văn bản đề nghị của nhà đầu tư. Công khai các thủ tục hành chính về thuế và hướng dẫn việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế cho nhà đầu tư theo qui định của pháp luật;
b) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi có đề nghị theo qui định của Luật quản lý thuế;
c) Phối hợp với BQL đôn đốc các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN, KKT thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Chỉ đạo các đơn vị, phòng chức năng thuộc Cục thuế thực hiện thu thuế, phí, lệ phí theo đúng qui định của pháp luật thuế đối với nhà đầu tư trong KCN, KKT thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Quản lý nhà nước về Thống kê
BQL chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh Hà Giang:
1. Tổ chức tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực thống kê cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, KKT.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về Thống kê (thực hiện báo cáo thống kê, cung cấp thông tin đối với các cuộc điều tra thống kê,...) đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT.
3. Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
Điều 15. Quản lý quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp củng cố, phát triển lực lượng bảo vệ của các doanh nghiệp và lực lượng bảo vệ thuộc BQL làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong KCN, KKT; thực hiện đầy đủ quy định theo Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chỉ đạo xây dựng lực lượng tự vệ khối doanh nghiệp trong các KCN, KKT theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; kiểm tra việc tổ chức huấn luyện tự vệ trong các doanh nghiệp theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu của nhà đầu tư để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các KCN, KKT; đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng ký lưu trú, tạm trú đối với cán bộ, chuyên gia, công nhân làm việc trong các KCN, KKT theo quy định của pháp luật về cư trú;
d) Xác nhận nhân sự và đề nghị tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại KCN, KKT gửi cho cơ quan công an để theo dõi, quản lý theo quy định;
đ) Phối hợp với các đơn vị thuộc Công an tỉnh trong việc giải quyết các yêu cầu, thủ tục liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự (PCCC, môi trường).
2. Công an tỉnh:
a) Tổ chức chỉ đạo lực lượng an ninh kinh tế, các đơn vị nghiệp vụ liên quan và Công an các huyện, thành phố tham mưu, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt các quy định của pháp luật về công tác bảo đảm an ninh, trật tự; công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ; an ninh kinh tế; an toàn tài sản; công tác bảo vệ bí mật nhà nước; xây dựng phương án bảo vệ cơ quan doanh nghiệp; bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động trong KCN, KKT. Thực hiện đúng các chức năng khác trong công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự; phòng chống tệ nạn xã hội, hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ...
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng, công an các huyện, thành phố phối hợp với BQL, các doanh nghiệp phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ tại các KCN, KKT;
c) Hướng dẫn các thủ tục về xuất, nhập cảnh, đăng ký tạm trú đối với người nước ngoài đến làm việc tại các KCN, KKT; phối hợp với BQL đảm bảo an toàn cho người nước ngoài đang làm việc tại KCN, KKT;
d) Chỉ đạo thẩm định và phê duyệt phương án phòng cháy chữa cháy (PCCC) của các dự án, công trình của các doanh nghiệp trong KCN, KKT. Tổ chức tập huấn và hướng dẫn các doanh nghiệp lập phương án, thực tập phương án về PCCC và cứu nạn, cứu hộ cho cán bộ, công nhân viên chức; phối hợp với BQL kiểm tra việc thực hiện công tác PCCC của các doanh nghiệp trong KCN, KKT.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
a) Chủ trì phối hợp với BQL, các ngành liên quan tổ chức lực lượng, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú trong KCN, KKT thuộc khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo các đồn Biên phòng (nơi có KCN, KKT) phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong các KCN, KKT thuộc khu vực biên giới, khu vực cửa khẩu.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện nơi có KCN, KKT phối hợp với BQL xây dựng lực lượng Tự vệ khối doanh nghiệp trong các KCN, KKT; triển khai xây dựng kế hoạch, tổ chức huấn luyện và duy trì hoạt động của lực lượng tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ.
5. Sở Công Thương: Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, BQL thực hiện công tác phòng chống hàng giả, hàng nhái, gian lận thương mại.
6. UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT: Chỉ đạo các lực lượng có liên quan ở cơ sở thường xuyên phối hợp với BQL, các sở, ngành liên quan và các doanh nghiệp trong các KCN, KKT nắm tình hình liên quan đến an ninh, trật tự để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định.
1. Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch:
a) Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra của các sở, ngành đối với các doanh nghiệp trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 22/3/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Hà Giang; bảo đảm đúng nguyên tắc: “Chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.”;
b) Việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm của các sở, ngành chức năng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 của Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV và được gửi đến BQL đúng thời gian theo quy định để theo dõi và phối hợp thực hiện;
c) Hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra của các sở, ngành chức năng theo kế hoạch đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN, KKT thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV.
2. Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi doanh nghiệp trong các KCN, KKT có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra: Trước khi các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh ra quyết định Thanh tra, kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp phải trao đổi với BQL để xác định các vấn đề liên quan và BQL có trách nhiệm cử cán bộ tham gia phối hợp thực hiện.
Điều 17. Công tác phòng chống dịch bệnh động, thực vật và kiểm dịch y tế
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT tổ chức thông tin tuyên truyền và phòng chống dịch bệnh trong KCN, KKT;
b) Thông báo ngay cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế khi phát hiện có ổ dịch bệnh từ động, thực vật trong phạm vi KCN, KKT.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật;
b) Chủ trì, phối hợp với BQL, các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật ở KCN, KKT;
c) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang triển khai các hoạt động truyền thông về phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật. Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra;
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Sở:
- Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền và phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật; kiểm soát chặt chẽ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm, thực vật vận chuyển ra, vào tỉnh; thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến, kinh doanh gia súc, gia cầm sản phẩm gia súc, gia cầm;
- Duy trì đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật của tỉnh, để tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh;
- Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thực vật.
đ) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện kiểm dịch y tế, xử lý y tế đối với các đối tượng là động vật, sản phẩm động vật và thực vật.
3. Sở Y tế:
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện quy trình kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, triển khai các quy trình quản lý và phòng chống dịch bệnh theo quy định tại các KCN, KKT.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế quản lý thực hiện quy trình kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, triển khai các quy trình quản lý và phòng chống dịch bệnh theo quy định tại các KCN, KKT.
c) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện kiểm dịch y tế, xử lý y tế đối với các đối tượng là động vật, sản phẩm động vật và thực vật.
4. Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có KCN, KKT:
a) Các Sở, ban ngành liên quan và UBND cấp huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Y tế và UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh ở người và gia súc, gia cầm;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các nhà đầu tư trong KCN, KKT
1. BQL thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các nhà đầu tư trong KCN, KKT theo quy định tại Quy chế này, Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ và các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Các nhà đầu tư trong KCN, KKT có trách nhiệm: Thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch chi tiết đã phê duyệt, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy phép xây dựng do BQL cấp; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định; tuân thủ mọi quy định của nhà nước và pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 19. Công tác thi đua khen thưởng
1. BQL chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tổ chức, hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng cho doanh nghiệp và phát động các phong trào thi đua tới các doanh nghiệp trong KCN;
2. Thực hiện công tác khen thưởng theo thẩm quyền cho doanh nghiệp trong KCN.
Điều 20. Phối hợp quản lý các hoạt động tại các cửa khẩu
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với BQL trong việc điều hành và quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ và Điều 5, Điều 11 Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
1. Phối hợp các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu:
a) Bộ đội biên phòng, Hải quan, Thuế, Công an, Giao thông vận tải, Y tế, Ngân hàng và các lực lượng chức năng khác tại cửa khẩu thực hiện hoạt động quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên của mình về hoạt động quản lý chuyên ngành;
b) BQL điều hành việc phối hợp thống nhất các hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đảm bảo sự đồng bộ, có trật tự, có nề nếp theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính.
2. Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với BQL liên hệ, trao đổi thông tin và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các cơ quan chức năng phía đối đẳng tại khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế:
a) Thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg;
b) Xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành;
c) Tổ chức thực hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu;
d) Bố trí địa điểm kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phối hợp và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
e) Đảm bảo thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống nhất giữa BQL với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung biên giới;
g) Tổng hợp ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế, chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu;
l) Báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Báo cáo tình hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu;
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điền 21. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy chế này. Kịp thời cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN, KKT đến các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố nơi có KCN, KKT và các cơ quan, đơn vị có liên quan khi có văn bản đề nghị để phối hợp theo dõi, chỉ đạo.
2. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cung cấp thông tin về tình hình đăng ký kinh doanh (thành lập mới hoặc có thay đổi) của các doanh nghiệp thực hiện dự án trong KCN, KKT và phối hợp tham gia ý kiến theo chức năng nhiệm vụ khi BQL có văn bản đề nghị;
b) Sở Ngoại vụ: Làm đầu mối tiếp nhận thông tin và hướng dẫn BQL, các cơ quan liên quan của tỉnh phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan tới yếu tố nước ngoài.
c) Cục Thuế tỉnh: Định kỳ hằng quý, năm cung cấp số liệu bằng văn bản về thu ngân sách tại các KCN, KKT cho BQL tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh (Báo cáo quý: Trước ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm: Trước ngày 10/12);
d) Cục Hải quan: Định kỳ hằng quý, năm cung cấp báo cáo bằng văn bản tình hình công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực hải quan tại các KCN, KKT cho BQL tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh (Báo cáo quý: Trước ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm: Trước ngày 10/12);
đ) Các sở, ngành khác có chức năng thực hiện quản lý nhà nước tại các KCN, KKT có trách nhiệm cung cấp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị gửi về BQL để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
1. Trưởng BQL có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành và cơ quan liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn BQL về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định pháp luật hiện hành và các quy định của quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, các sở, ngành kịp thời phản ánh về Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.