ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1781/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 22 tháng 07 năm2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Công văn số 575/TTg-KTN
ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung hạng mục, dự án
thành phần vùng tái định cư thủy điện Sơn La trên địa
bàn tỉnh Sơn La;
Căn cứ Công văn số 1036-CV/TU ngày
20 tháng 6 năm 2015 của tỉnh ủy về phương án triển khai các dự án hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng tái định cư
thủy điện Sơn La;
Xét đề nghị của Giám đốc Ban quản
lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tại Tờ trình số 117/TTr-TĐC ngày
13 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này phương án triển
khai các dự án hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng tái định
cư thủy điện Sơn La (Có phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban
quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng đầu tư phát triển tỉnh Sơn La; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Giám đốc ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh
(b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (t/h);
- Lưu VT, (Mạnh KT), 18 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
PHƯƠNG ÁN
TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
VÙNG TÁI ĐỊNH CƯ THỦY ĐIỆN SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1781/QĐ-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh
Sơn La)
I. Sự cần thiết phải
xây dựng phương án
Phát triển sản xuất nông nghiệp
(bao gồm nông, lâm, thủy sản..) ứng dụng công nghệ cao được hiểu là việc ứng
dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến mới vào các khâu của quá trình sản xuất
nông nghiệp nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa có năng suất, chất lượng, hiệu quả,
an toàn thực phẩm, bảo đảm vệ sinh môi trường và có khả năng cạnh tranh cao hơn
so với sản xuất truyền thống. Đây là xu hướng tất yếu nhằm tạo bước đột phá để
nâng cao sức cạnh tranh của nền sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập.
Trên địa bàn tỉnh đang triển khai một
số mô hình sản xuất ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến ở quy mô hộ gia đình,
doanh nghiệp, hợp tác xã như: rau an toàn (Mộc Châu); chăn nuôi theo phương thức an toàn sinh học, giống vật nuôi mới có năng
suất, chất lượng (Mai Sơn). Công tác chọn, tạo, nhân giống và chuyển
giao các giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao được
ngành nông nghiệp quan tâm; tuy nhiên mức độ triển khai
các mô hình còn ít, chất lượng giống cây trồng và vật nuôi chưa cao, chưa phát
triển trên diện rộng, chưa có bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm,
hiệu quả kinh tế.
Thực tế hiện nay đang là yêu cầu cấp
thiết, nhất là ở vùng tái định cư các công trình thủy điện;
do đó đã được Thủ tướng Chính phủ cho chủ trương triển khai thực hiện. Đồng thời
chuẩn bị cho việc thực hiện đề án “ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội
vùng chuyển dân thủy điện Sởn La”, cần thiết phải xây dựng
một số mô hình sản xuất để ổn định đời sống trên cơ sở
khai thác tài nguyên và nguồn nhân lực tại chỗ, từng bước thay đổi cơ cấu kinh
tế, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân vùng TĐC.
II. Cơ sở pháp lý
1. Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12
ngày 13/11/2008;
2. Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
3. Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày
30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
4. Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày
17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ
cao đến năm 2020;
5. Quyết định số 66/2015/QĐ-TTg ngày
25/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ
tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
6. Công văn số 575/TTg-KTN ngày
05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung hạng mục, dự án thành phần vùng
tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn tỉnh Sơn La;
7. Thông báo số 03-TB/TĐC ngày
22/4/2016 của đồng chí Trưởng ban Chỉ đạo tỉnh về công tác tái định cư các công
trình thủy điện Sơn La;
8. Căn cứ Văn bản số 1036-CV/TU ngày
20.6.2016 của Tỉnh ủy Sơn La về việc phương án triển khai các dự án hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng tái định cư thủy điện Sơn La;
9. Căn cứ Thông báo kết luận số
05-TB/BCĐ ngày 26.6.2016 của Ban Chỉ đạo tỉnh về công tác tái định cư các công
trình thủy điện Sơn La;
10. Căn cứ Văn bản số 09-CV/BCĐ ngày
02.7.2016 của Ban Chỉ đạo tỉnh về công tác tái định cư các công trình thủy điện
Sơn La về việc hỗ trợ đời sống và sản xuất cho các hộ tái định cư Dự án thủy điện
Sơn La;
III. Nội dung phương án
1. Mục tiêu: Hỗ trợ đầu tư ứng dụng công nghệ cao trong
thực hiện 35 dự án sản xuất nông nghiệp vùng tái định cư thủy điện Sơn La nhằm
nâng cao nhận thức của người dân, từng bước thay đổi phương thức sản xuất nông
nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Qua đó phát hiện
và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả để nâng cao chất lượng sản xuất nông
nghiệp, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân vùng tái định cư thủy điện Sơn
La, tạo tiền đề cho việc triển khai thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển
kinh tế - xã hội vùng tái định cư thủy điện Sơn La. Khuyến khích các doanh nghiệp,
Hợp tác xã và Tổ hợp tác đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Sơn La, thực hiện hình thức liên kết sản xuất với các hộ
dân vùng tái định cư tạo ra phương thức sản xuất mới nâng cao thu nhập đời sống
người dân.
2. Địa bàn thực
hiện: Các xã, bản vùng
tái định cư Dự án thủy điện Sơn La thuộc các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận
Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Mộc Châu và Thành phố Sơn La.
3. Đối tượng
- Doanh nghiệp, các hợp tác xã, tổ hợp
tác (gồm từ 7 hộ gia đình trở lên, có
hợp đồng hợp tác với nhau và được UBND cấp xã công nhận) thực hiện các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Các hộ tái định cư, hộ sở tại nhường
đất có hộ khẩu hợp pháp để xây dựng điểm tái định cư, tham
gia thực hiện dự án cải tạo (ghép), trồng cây ăn quả
(giống mới).
4. Điều kiện để
được hỗ trợ
4.1. Điều kiện chung:
- Phù hợp với chủ trương của Trung
ương, tỉnh, có đầu mối thị trường tiêu thụ, đối tượng là các hộ dân TĐC, hộ dân
sở tại bị ảnh hưởng bởi Dự án thủy điện Sơn La có liên kết với doanh nghiệp.
- Có hợp đồng sử dụng lao động và thực
hiện cung ứng đầu vào cho sản xuất hoặc tổ chức sản xuất, tiêu thụ nông sản cho
các hộ thành viên và nông dân trên địa bàn tái định cư thủy điện Sơn La.
4.2. Điều kiện riêng:
- Dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tại các vùng TĐC thủy điện Sơn La được chấp thuận cho phép đầu tư
của UBND tỉnh Sơn La, áp dụng riêng cơ chế Dự án thủy điện Sơn La.
- Những doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ
hợp tác (nhóm hộ) có áp dụng ứng dụng công nghệ cao như: con giống, lai giống, tưới nhỏ
giọt, lồng thép... là đối tượng được áp dụng.
- Các dự án triển khai phải đảm bảo
các điều kiện:
+ Đối với các dự án phát triển chăn
nuôi lợn, gia cầm, thủy sản: Vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú ý, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
+ Đối với dự án sản xuất rau, quả an
toàn: An toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, được cấp giấy chứng nhận của cấp có
thẩm quyền về sản xuất nông nghiệp thực hành tốt các quy định về an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường, thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
+ Đối với dự án trồng cây ăn quả,
chè, cà phê: triển khai phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Đối với các dự án trồng cây dược liệu: Nằm trong danh mục quy định ưu tiên và khuyến khích
phát triển của Bộ y tế và theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm
2020.
+ Đối với dự án hồ tạo nguồn tưới ẩm:
Đảm bảo đáp ứng trữ lượng nước phục vụ tưới, chống hạn cho diện tích ≥ 50ha và
có phục vụ cho các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
+ Đối với dự án cải tạo (ghép),
trồng cây ăn quả (giống mới công nghệ cao): Điều kiện trồng tại vườn liền
kề có cây ăn quả hiện có (cây gốc mẹ), đủ diện tích đất trồng và có nhu cầu trồng
giống mới, loại cây ăn quả có thời gian 1-2 năm cho thu hoạch, chất lượng cao.
- Doanh nghiệp và người dân hay nhóm
hộ tham gia liên kết phải thực hiện cam kết duy trì mối
liên kết lâu dài trên cơ sở hợp đồng và có cam kết trách nhiệm giữa các bên trong quá trình thực hiện. Mỗi một nhóm hộ tham
gia phải được UBND huyện phê duyệt công nhận đủ điều kiện để tham gia dự án sản
xuất.
- Các doanh nghiệp thực hiện dự án
phát triển chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm, để đảm bảo điều kiện phê duyệt đầu
tư hỗ trợ thì dự án phải có sự tham gia liên kết với các hộ dân thuộc các điểm
tái định cư thủy điện Sơn La.
5. Qui mô hỗ trợ
đầu tư: 35 dự án sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Mỗi doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tùy theo năng lực được chỉ định thực
hiện ít nhất 01 tiểu dự án (dự án thành phần) của dự án, phân theo các
nhóm dự án sau:
5.1. Nhóm Dự án sản xuất rau, quả an toàn
đáp ứng các yêu cầu sau: Có tổng quy mô các khu vực sản xuất
tối thiểu là 2 ha/01 tiểu dự án, quy mô tối thiểu một khu vực sản xuất (đảm
bảo liền khoảnh) là 1.000m2. Có ứng dụng hệ
thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân hòa tan theo công nghệ Israel hoặc đầu tư
xây dựng nhà lưới để sản xuất.
5.2. Nhóm Dự án trồng cây dược liệu đáp ứng các yêu cầu sau: Có tổng quy mô các khu vực sản
xuất tối thiểu là 3ha/01 tiểu dự án, quy mô tối thiểu một khu vực sản xuất (đảm
bảo liền khoảnh) là 2.000m2. Có ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
kết hợp bón phân hòa tan theo công nghệ Israel.
5.3. Nhóm Dự án sản xuất gắn với tiêu
thụ chè, thực hiện tại huyện Thuận Châu, Mộc Châu đáp ứng các yêu cầu sau: Có
quy mô tối thiểu 5 ha/01 tiểu dự án và có ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp
bón phân hòa tan theo công nghệ Israel.
5.4. Nhóm Dự án sản xuất gắn với tiêu
thụ cà phê, thực hiện tại các huyện: Thuận Châu, Mai Sơn, Thành phố Sơn La và
đáp ứng các yêu cầu sau: Có quy mô tối thiểu là 5 ha/01 tiểu dự án, quy mô tối
thiểu một khu vực sản xuất (đảm bảo liền khoảnh) là 5.000m2.
Có ứng dụng hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân hòa tan theo công nghệ
Israel.
5.5. Nhóm Dự án trồng cây ăn quả đáp ứng
các yêu cầu sau: Có quy mô tối thiểu là 5 ha/01 tiểu dự án, quy mô tối thiểu một
khu vực sản xuất (đảm bảo liền khoảnh) là 5.000m2 và có ứng dụng
hệ thống tưới nhỏ giọt kết hợp bón phân hòa tan theo công nghệ Israel.
5.6. Nhóm Dự án phát triển chăn nuôi
lợn: Nuôi lợn thịt siêu nạc thương phẩm có tổng quy mô sản xuất tối thiểu là
400 con/lứa/01 tiểu dự án; quy mô tối thiểu một điểm chuồng nuôi là 30 con/lứa.
5.7. Nhóm Dự án phát triển chăn nuôi
gia cầm giống mới (gà; vịt): Nuôi gia cầm có quy mô sản xuất tối thiểu
1.000 con/lứa/01 tiểu dự án; quy mô tối thiểu một điểm chuồng nuôi là 200 con/lứa.
5.8. Nhóm Dự án nuôi cá lồng đáp ứng
các yêu cầu sau: Có tổng quy mô sản xuất tối thiểu là 15 lồng cá/01 tiểu dự án.
Kích thước lồng cá tối thiểu đạt 100m3/lồng, vật liệu làm lồng bằng sắt hoặc sắt mạ kẽm; lưới có chất lượng cao
có độ bền từ 6 - 10 năm.
5.9. Nhóm Dự án hồ tạo nguồn tưới ẩm:
Đảm bảo đáp ứng trữ lượng nước phục vụ tưới, chống hạn và phục vụ cho các dự án
sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao, dung tích một hồ tối thiểu
100.000m3.
5.10. Nhóm dự án cải tạo (ghép), trồng cây ăn quả (giống mới công nghệ cao): Theo nhu cầu đăng ký
của các hộ dân.
6. Nội dung hỗ
trợ đầu tư
6.1. Dự án sản xuất rau, củ, quả an
toàn: Tùy thuộc vào điều kiện, khả năng đăng ký, được hỗ trợ 01 hoặc cả 02 nội
dung sau:
- Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và
chi phí lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israel, không quá 8.500 đồng/m2.
- Hỗ trợ xây dựng nhà lưới, không quá
200.000 đồng/1m2.
6.2. Dự án trồng cây dược liệu: Hỗ trợ
100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt theo công
nghệ Israel, không quá 26.000 đồng/1m2.
6.3. Dự án sản xuất, chế biến và tiêu
thụ Chè: Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp đặt hệ thống tưới nhỏ
giọt theo công nghệ Israel, không quá 87 triệu đồng/ha.
6.4. Dự án sản xuất, chế biến và tiêu
thụ Cà phê: Hỗ trợ 100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp đặt hệ thống tưới
nhỏ giọt theo công nghệ Israel, không quá 72 triệu đồng/ha.
6.5. Dự án trồng cây ăn quả: Hỗ trợ
100% chi phí mua thiết bị và chi phí lắp đặt hệ thống tưới nhỏ giọt, không quá
62 triệu đồng/ha.
6.6. Dự án phát triển chăn nuôi lợn:
Hỗ trợ giống, thuốc thú y cho doanh nghiệp tham gia liên kết với các hộ dân, tối
đa 1.500.000 đồng/con.
6.7. Dự án phát triển chăn nuôi gia cầm:
Hỗ trợ chi phí mua máy hút chân không bảo quản sản phẩm
sau sơ chế, con giống, thuốc thú y, thức
ăn cụ thể:
+ Máy hút chân không: 10 triệu đồng/1
máy (áp dụng đối với đơn vị có sơ chế).
+ Giống: 20.000 đồng/con (01 ngày tuổi).
6.8. Dự án nuôi cá lồng: Hỗ trợ 100% chi
phí làm lồng cá, không quá 100.000 đồng/m3.
6.9. Dự án hồ tạo nguồn tưới ẩm: Hỗ
trợ 100% theo dự án được phê duyệt.
6.10. Dự án cải tạo (ghép mắt),
trồng cây ăn quả (giống mới công nghệ cao): Hỗ trợ một lần bằng số lượng
mắt ghép và giống cây trồng tối đa không quá 1 triệu/hộ.
7. Vốn thực hiện
dự án: Được cân đối từ
số vốn tiết kiệm, còn dư sau quyết toán hoàn thành Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La tại Công văn số 575/TTg-KTN ngày 05/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ.
8. Phân cấp quản
lý điều hành
8.1. Quản lý dự án:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê
duyệt danh mục dự án hỗ trợ đầu tư.
- Chủ tịch UBND tỉnh giao cho UBND
các huyện, thành phố phê duyệt dự án và trực tiếp làm chủ đầu tư các dự án hỗ
trợ đầu tư.
- Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên
và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Ngân hàng chính
sách xã hội có trách nhiệm phối hợp thực hiện chương trình
ưu đãi, hỗ trợ liên quan đến sử dụng công nghệ khoa học kỹ thuật và đất đai
trong phục vụ sản xuất nông nghiệp.
8.2. Thẩm định, phê duyệt dự án,
phương án hỗ trợ đầu tư:
- Cơ quan chủ trì thẩm định: Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố.
- Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của liên ngành: Ban quản lý dự án di
dân tái định cư thủy điện Sơn La, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính.
9. Cơ chế hỗ trợ
đầu tư và thu hồi vốn đầu tư
9.1. Hình thức hỗ trợ:
- Cho vay bằng tiền lần đầu có thời hạn,
không tính lãi và có thu hồi vốn cho vay hỗ trợ để luân chuyển, tiếp tục hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác khác đối với các nhóm dự án: Sản
xuất rau, quả an toàn; trồng cây dược liệu; sản xuất gắn với tiêu thụ chè; sản xuất gắn với tiêu thụ cà phê; trồng cây ăn quả; phát triển
chăn nuôi lợn; phát triển chăn nuôi gia cầm giống mới; nuôi cá lồng.
- Hỗ trợ cấp một lần, không thu hồi vốn
đối với các nhóm dự án: cải tạo (ghép), trồng cây ăn quả (bằng giống mới công nghệ cao); hồ tạo nguồn tưới ẩm.
9.2. Hình thức thu hồi vốn hỗ trợ:
Thu hồi 100% tổng số vốn hỗ trợ cho
vay đầu tư cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ (thu hồi một
lần), cụ thể như sau:
- Thu hồi sau 7 năm đối với dự án trồng
mới cây ăn quả, sản xuất chè, cà phê.
- Thu hồi sau 5 năm đối với dự án trồng cây ăn quả đã cho thu hoạch, cây dược liệu.
- Sau 3 năm đối với dự án sản xuất
rau, củ, quả an toàn; phát triển chăn nuôi lợn, chăn nuôi gia cầm giống mới và
dự án nuôi cá lồng trên lòng hồ thủy điện.
9.3. Cơ quan giải ngân, thu hồi vốn hỗ
trợ:
- Cơ quan giải ngân vốn: Chi nhánh
Ngân hàng phát triển Sơn La.
- Cơ quan thu hồi vốn: Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thu hồi vốn hỗ trợ nộp vào ngân sách
Nhà nước (Ngân hàng chính sách xã hội) để tiếp tục thực hiện hỗ trợ đối với các đối tượng có nhu cầu vay vốn
qua tổ chức tín dụng và quản lý như vốn tín dụng.
9.4. Xử lý rủi ro trong thu hồi vốn:
Việc xử lý rủi ro được vận dụng theo quy định của các tổ chức tín dụng.
10. Cơ chế quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn
- Công tác thanh toán, quyết toán: Thực
hiện theo thông tư của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư
sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và quyết toán dự án
hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.
- Sau khi dự án được duyệt, tổ chức
thực hiện triển khai thi công, nghiệm thu sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã thực
hiện đầu tư theo đúng phương án, thực hiện quyết toán 35 dự án theo đúng quy định.
- Về Phần vốn
thu hồi (thực hiện từ năm thứ 3 trở đi) được lập thành 1 quỹ để đầu tư
quay vòng cho các tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu.
+ Giá trị tài sản hoàn thành sau đầu
tư theo đúng danh mục từng dự án được quyết toán theo quy
định hiện hành.
+ Giá trị hiệu quả sau đầu tư được
thu hồi cho vay luân chuyển (có cơ chế quản
lý, sử dụng riêng do Sở Tài chính chủ trì cùng các đơn vị liên quan trình UBND
tỉnh quyết định).
11. Qui trình
thực hiện
11.1. Quy hoạch sản xuất và phê duyệt
danh mục dự án:
- Trên cơ sở danh mục dự án sản xuất
được UBND tỉnh duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lựa chọn các đơn vị tham
gia dự án.
- Các đơn vị được tham gia dự án tiến
hành lập dự án sản xuất theo từng loại dự án trình Ủy ban nhân dân huyện phê
duyệt.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm thẩm định chi tiết của từng dự án (giao Ban Quản lý dự án di
dân tái định cư phối hợp với Phòng Tài chính - kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và
các phòng liên quan huyện, thành phố tham mưu).
112. Phê duyệt kế hoạch vốn: Trên cơ sở dự án được phê duyệt, Ban Quản lý dự án di dân
tái định cư thủy điện Sơn La thẩm định mức vốn, đồng thời sự phù hợp của dự án,
quy mô trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch vốn cho các huyện, thành phố.
11.3. Thu hồi vốn hỗ trợ: Đến thời hạn thu hồi vốn hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm thu hồi nguồn vốn, tổng hợp, báo cáo Ban quản lý dự án di dân tái định
cư tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Tổ chức thực
hiện
12.1. Ban Quản lý dự án di dân tái định
cư thủy điện Sơn La:
- Là cơ quan tham mưu trực tiếp giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý và đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện dự án sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Quản lý danh mục, tổng mức hỗ trợ đầu
tư các dự án
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc đăng ký, lập, trình duyệt
dự án sản xuất (xây dựng khung dự án mẫu để hướng dẫn).
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
với Ủy ban nhân dân tỉnh và kết quả quyết toán các dự án sản xuất trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
- Tổng hợp phương án phân bổ vốn hỗ trợ
đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh quyết định giao kế
hoạch vốn cho các chủ đầu tư thực hiện.
12.2. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục quy
trình các bước lập dự án, thẩm định, phê duyệt, giải ngân, thanh quyết toán nguồn
kinh phí, thu hồi vốn hỗ trợ theo quy định.
- Ban hành quy chế sử dụng, quản lý bảo
toàn nguồn vốn thực hiện dự án và xử lý rủi ro.
12.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thẩm định
phương án, phân bổ, giao kế hoạch vốn cho các huyện, thành phố thực hiện các dự
án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn.
12.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Sở Khoa học công nghệ:
- Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; hướng
dẫn triển khai các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng TĐC dự
án thủy điện Sơn La.
- Hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh
an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện dự án.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện có
các giải pháp trong quá trình ứng dụng công nghệ cao.
- Hướng dẫn, ban hành các quy định cụ
thể về thẩm quyền, thủ tục chứng nhận của tổ chức, cá nhân hoạt động ứng dụng
công nghệ cao được hưởng ưu đãi hỗ trợ.
12.5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá sự ảnh
hưởng của dự án đến môi trường sinh thái và sau quá trình tổ chức thực hiện dự
án.
- Tạo điều kiện để hoàn thiện các thủ
tục về đất đai để triển khai thực hiện dự án.
12.6. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
và Ngân hàng Chính sách:
- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển: Chịu
trách nhiệm giải ngân vốn.
- Ngân hàng Chính sách: tiếp nhận vốn,
sau khi thu hồi quản lý như vốn tín dụng đối với nguồn vốn đã thu hồi đảm bảo
hiệu quả, đúng mục đích.
12.7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Là Chủ đầu tư các dự án (Ban quản lý dự án di dân TĐC các huyện, thành
phố tham mưu, giúp việc), tổ chức rà soát, vận động
các tổ hợp tác, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký danh mục các dự án sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao triển khai trên địa bàn, báo cáo gửi Ban quản
lý dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh. Giải ngân, thanh quyết toán,
tổng hợp nguồn kinh phí theo đúng quy định, thu hồi vốn hỗ trợ theo quy định.
- Tổ chức làm việc với các doanh nghiệp,
hợp tác xã, nhóm hộ để bàn bạc, thống nhất nội dung, dự án sản xuất kinh doanh (tính toán hiệu quả kinh tế), xây dựng hợp đồng
kinh tế. Chỉ đạo việc tổ chức đăng ký, cam kết tham gia mô
hình của các doanh nghiệp, hợp tác xã, nhóm hộ, lựa chọn phê duyệt danh sách đủ
điều kiện tham gia mô hình.
- Có trách nhiệm hợp đồng với các đơn
vị để cung ứng, giống cây trồng mới,
ghép giống mới đảm bảo chất lượng; chịu trách nhiệm về chất lượng giống, chuyển
giao kỹ thuật trồng, quy trình chăm sóc cho nhân dân vùng TĐC.
- Tuyên truyền, vận động để doanh
nghiệp, hợp tác xã, nhóm hộ trên địa bàn huyện, thành phố đăng ký triển khai
các dự án và ý thức được hiệu quả của việc liên kết sản xuất
với doanh nghiệp, từ đó mở rộng các hình thức liên kết (như liên kết sản xuất, liên kết gia công), mở
rộng loại hình sản phẩm liên kết (như chăn nuôi
lợn, chăn nuôi gia cầm, thủy cầm, sản xuất các loại cây trồng có giá trị kinh tế
cao...).
- Tổ chức thẩm định các dự án, trình
xin ý kiến Ban quản lý dự án di dân tái định cư thủy điện
Sơn La tỉnh trước khi phê duyệt; phê duyệt đầu tư các dự án.
- Hướng dẫn, nghiệm thu khối lượng
hoàn thành hạng mục đầu tư, dự án được hỗ trợ, kiểm tra việc thực hiện các dự
án liên quan đến việc áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp vùng dự
án thủy điện Sơn La.
- Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý về số lượng mô hình, số tổ chức cá nhân tham gia và việc thực
hiện chính sách hỗ trợ tránh xảy ra tiêu cực, thất thoát. Quyết toán theo quy định
hiện hành.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh
giá, nghiệm thu, tổng kết các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trên địa bàn.
- Chỉ đạo khuyến nông huyện, thành phố
có trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật, tổng hợp, kiểm tra theo
dõi đôn đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ dân trong quá
trình thực hiện các dự án.
- Giải quyết kịp thời đúng pháp luật
những kiến nghị của nhân dân trong quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ.
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ đối với người dân, báo cáo tình hình thực hiện chính sách với các ngành, các cấp theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự
án được giao làm chủ đầu tư theo trình
tự, thủ tục thực hiện dự án theo đúng các quy định hiện
hành.
12.8. Các Doanh nghiệp, hợp tác xã,
nhóm hộ:
- Tham gia các buổi họp để thống nhất
cách thức tổ chức thực hiện liên kết vốn hỗ trợ. Đăng ký với Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố danh mục dự án để tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các bên để xây dựng đề
xuất và thống nhất các nội dung trong bản đề xuất liên kết
doanh nghiệp.
- Thương thảo hợp đồng và ký hợp đồng
về nội dung thực hiện, có sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên tham gia liên kết.
- Đảm bảo thanh toán hoàn vốn đúng thời
hạn.
13. Thời gian
thực hiện: bắt đầu thực
hiện năm 2016, quyết toán năm 2017 (phê duyệt, thực hiện có khối lượng hoàn thành nghiệm thu và quyết toán).
14. Kinh phí tổ
chức thực hiện: dự án
sử dụng vốn dư sau quyết toán dự án thủy điện Sơn La đã được Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo tại văn bản số 575/TTg-KTN ngày 05/4/2016 và thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
IV. HIỆU QUẢ
PHƯƠNG ÁN
1. Hiệu quả kinh tế: Triển khai thực hiện hỗ trợ đầu tư các dự án sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao là tiền đề cơ bản trong thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, giúp người dân
nhanh chóng thay đổi từ tập quán canh tác với phương thức sản xuất cũ và lạc hậu
để tiếp cận được phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn thông qua các mô hình sản
xuất, vừa nhằm chuyên môn hóa về kỹ năng trong tổ chức sản
xuất, vừa là cơ sở để tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, hoàn thiện các mô hình,
phương án sản xuất đảm bảo tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, đa dạng sản phẩm
hàng hóa nông nghiệp đáp ứng cho nhu cầu của thị trường; đảm bảo phát triển
kinh tế, nâng cao thu nhập cho các hộ dân nhằm sớm ổn định cuộc sống và phát
triển sản xuất lâu dài, bền vững; vừa là cơ sở để nhân diện trong tổ chức triển
khai thực hiện Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định
cư công trình thủy điện Sơn La nói riêng và các vùng khác
trên địa bàn của tỉnh.
2. Hiệu quả xã hội: Chính sách hỗ trợ đầu tư các dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo việc làm, phân công lại
lao động xã hội, mở rộng và phát triển mạng lưới dịch vụ thương mại ở vùng nông
thôn, tăng cường giao lưu, trao đổi hàng hóa, đáp ứng đa dạng các mặt hàng phục
vụ đời sống và sản xuất của nhân dân, giảm áp lực về thiếu đất sản xuất cho lao
động nông thôn; đồng thời với việc tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho
người dân là tiền đề cơ bản để giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo, góp phần thực hiện có
hiệu quả chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo nhanh, bền vững.
3. Hiệu quả môi trường: Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp,
ngoài việc tạo ra những sản phẩm sạch cho thị trường, cho xã hội là việc cải
thiện về môi trường trong sản xuất đảm bảo đúng qui trình trong vệ sinh an toàn
sản phẩm, ứng dụng công nghệ cao trong xử lý nguyên vật liệu
đầu vào đưa vào sản xuất, xử lý sản
phẩm phụ, chất thải... góp phần tạo dựng được môi trường sống trong sạch, lành
mạnh.
Yêu cầu các sở ngành, đơn vị liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện thành phố phối hợp tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo theo quy định./.