ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 178/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 25 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ THU VÀ GIÁM SÁT CÁC
NGUỒN THU TỪ ĐẤT, TỪ MẶT NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về thu và giám sát các nguồn
thu từ đất, từ mặt nước đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (gồm
nguồn thu từ giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho
thuê đất, thuê mặt nước).
Điều 2. Giao trách nhiệm:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết
định này.
2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí hàng năm để các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Tài chính;
Giám đốc Sở Nội vụ; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền
Giang; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ THU VÀ GIÁM SÁT CÁC NGUỒN THU TỪ ĐẤT,
TỪ MẶT NƯỚC ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 178/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
1. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc có liên quan trong việc
thu và giám sát các nguồn thu khi giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước đối với đối tượng là tổ chức kinh
tế.
2. Kiểm tra, rà soát việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính của các tổ chức kinh tế trong quá trình Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Kịp thời đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức kinh tế
khi có những điều chỉnh, thay đổi về phạm vi, chính sách trong việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
4. Tổng hợp, báo cáo đến cấp có thẩm quyền theo
định kỳ, đột xuất để theo dõi và xử lý kịp thời.
Điều 2. Phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong
công tác phối hợp cung cấp thông tin, giải quyết vướng mắc về chính sách quản
lý các nguồn thu từ đất, nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân có liên quan;
Xác định, phân loại các nguồn thu từ đất; Xử lý các vấn đề còn tồn tại liên
quan đến việc điều chỉnh, thay đổi chính sách quản lý các nguồn thu từ đất.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan (sau đây gọi
chung là cơ quan phối hợp).
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Nguyên tắc và phương
thức phối hợp
1. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp chặt chẽ, thống nhất
nhằm đảm bảo việc giám sát các nguồn thu từ đất đúng thời gian, trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định, hạn chế phát sinh khiếu nại, giảm thiểu tồn đọng.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức và các quy định của pháp luật có liên
quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, tổ chức, quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác. Phối hợp kiểm tra, giám sát, trao đổi thông
tin kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với các vi phạm phát sinh
trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của công tác
quản lý nhà nước, có thể áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau: Lấy ý
kiến bằng văn bản; tổ chức họp lấy ý kiến; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra (nếu
xét thấy cần thiết), ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp thông tin.
Điều 5. Trách nhiệm chung
1. Thực hiện đúng nội dung hướng dẫn tại Thông
tư số 30/2005/TTLT- BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Các cơ quan phối hợp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu có liên
quan đến đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho nhà nước trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định của pháp luật trong thời hạn
theo quy định tại các văn bản của cấp có thẩm quyền và không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan phối hợp. Trường hợp do tính
chất phức tạp của thông tin cần cung cấp và để không ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan phối hợp, thời hạn nói trên có thể kéo dài nhưng tối đa
không quá 10 ngày làm việc.
Điều 6. Phân công thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện thống kê số liệu, tổng hợp danh
sách các đối tượng được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho thuê đất, thuê mặt
nước, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: Chủ
thể sử dụng đất, diện tích đất, thời hạn thuê đất, thuê mặt nước, giao đất,
phương thức sử dụng đất… để đối chiếu với số liệu của các cơ quan phối hợp
khác.
b) Cung cấp thông tin, số liệu đến các cơ quan
phối hợp khác để theo dõi, xác định các nguồn thu từ đất theo quy định luân
chuyển hồ sơ của người sử dụng đất để kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính của các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các khó khăn, vướng mắc.
d) Đối với việc điều chỉnh đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước khi hết thời gian ổn định 05 (năm) năm theo Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Tổng hợp danh sách, số liệu liên quan của các
tổ chức kinh tế đến thời hạn điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để đối
chiếu số liệu do các cơ quan phối hợp cung cấp.
- Xác định lại diện tích các thửa đất có thay đổi
về diện tích, hình thể hoặc không thể xác định được diện tích để tính lại đơn
giá ổn định 05 năm.
đ) Lập dự toán kinh phí của hoạt động phối hợp,
gửi Sở Tài chính thẩm tra đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Sở Tài chính
a) Thực hiện thống kê số liệu, tổng hợp danh
sách các tổ chức, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước, giao đất có thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc phạm vi quản lý theo quy định để đối chiếu số liệu do Sở Tài nguyên và
Môi trường và Cục Thuế tỉnh cung cấp.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí
cho các đơn vị có liên quan trong hoạt động phối hợp để thực hiện nhiệm vụ (nếu
có phát sinh chi phí).
c) Cung cấp thông tin, số liệu đến Sở Tài nguyên
và Môi trường và Cục Thuế tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục
Thuế tỉnh tổng hợp các đối tượng đang thuê đất, thuê mặt nước đến thời hạn điều
chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước để Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế
tỉnh yêu cầu đơn vị lập thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo
quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh tiến hành
xử lý những trường hợp không nộp, nộp không đúng, không đầy đủ tiền thu từ đất
trong quá trình giám sát phát hiện.
3. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
a) Thực hiện thống kê số liệu, tổng hợp danh
sách các đối tượng sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính từ đất, số tiền thu
được từ việc cho thuê đất, thuê mặt nước, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
(có phân tích cụ thể)… để đối chiếu với số liệu của các cơ quan phối hợp khác.
b) Xác định các nguồn thu từ đất, từ mặt nước và
thông báo cho đối tượng nộp theo quy định. Cung cấp thông tin, số liệu để Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo.
c) Tổng hợp danh sách, số liệu các tổ chức kinh
tế đến hạn điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước 05 năm theo Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước để đối chiếu số liệu do Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính cung cấp.
d) Phối hợp với Sở Tài chính tiến hành xử lý những
trường hợp không nộp, nộp không đúng, không đầy đủ tiền thu từ đất trong quá
trình giám sát phát hiện.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang
a) Tổ chức thu và hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu từ đất, từ mặt nước do các đơn vị, tổ chức nộp ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện thống kê số liệu, tổng hợp danh
sách các đối tượng đã thực hiện nghĩa vụ tài chính từ đất, số tiền thu được khi
cho thuê đất, thuê mặt nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất… để đối chiếu
số liệu của các cơ quan phối hợp khác.
c) Cung cấp thông tin, số liệu để Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh tổng hợp theo dõi.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Theo dõi việc sử dụng đất và thực hiện nghĩa
vụ tài chính trong lĩnh vực đất đai của các tổ chức kinh tế hoạt động tại địa
phương, kịp thời báo cáo đến các cơ quan phối hợp khi phát sinh khó khăn vướng
mắc hoặc khi phát hiện sai phạm để xử lý kịp thời.
b) Cung cấp thông tin, số liệu đến các cơ quan
phối hợp khi có yêu cầu.
Điều 7. Chế độ báo cáo
1. Báo cáo định kỳ: Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh
cung cấp danh sách, số liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp số liệu,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng cuối mỗi quý.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo đột xuất
khi Ủy ban nhân dân tỉnh có yêu cầu.
Điều 8. Chế độ làm việc
1. Mỗi cơ quan phối hợp cử một (01) lãnh đạo và
một (01) chuyên viên giúp việc làm việc xuyên suốt trong quá trình hoạt động phối
hợp.
2. Lãnh đạo và chuyên viên giúp việc của cơ quan
phối hợp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Nếu có thay đổi về nhân sự trong quá
trình hoạt động, cơ quan phối hợp phải có văn bản thông báo đến các cơ quan phối
hợp khác để thuận tiện trong tác nghiệp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trong quá trình
thực hiện, khi cơ quan Trung ương có văn bản điều chỉnh, bổ sung các quy định
có liên quan đến các nội dung tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của
Trung ương. Nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy chế
này./.