Quyết định 176/QĐ-LĐTBXH năm 2008 về chương trình công tác trọng tâm ngành lao động – thương binh và xã hội năm 2008 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu 176/QĐ-LĐTBXH
Ngày ban hành 25/01/2008
Ngày có hiệu lực 25/01/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI  
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 176/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2008

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này chương trình công tác trọng tâm của ngành Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2008.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- Thường trực Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp);
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để phối hợp);
- Lưu VP, KHTC.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2008
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-LĐTBXH ngày 25/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)

Năm 2008 có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, với quyết tâm của Chính phủ phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển đồng thời cũng nhiều khó khăn thách thức trong điều kiện hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Nhiệm vụ đặt ra đối với lĩnh vực lao động, người có công và xã hội rất nặng nề, đòi hỏi toàn ngành phải có sự nỗ lực phấn đấu rất cao. Để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, căn cứ Nghị quyết số 02/2008/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cụ thể chương trình công tác trọng tâm của ngành như sau:

I. CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI NĂM 2008

1. Đảm bảo tiến độ, chất lượng xây dựng và triển khai thực hiện Luật

Tập trung nghiên cứu xây dựng Luật sửa đổi bổ sung Bộ Luật Lao động, Luật Người tàn tật; tiếp tục nghiên cứu hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Dạy nghề, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động (phần về tranh chấp lao động và đình công); các Chương trình mục tiêu quốc gia; sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và phù hợp với các cam kết khi tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO), các công ước quốc tế. Tổ chức nghiên cứu khoa học với 2 đề tài độc lập, 1 chương trình và 35 đề tài cấp Bộ nhằm cung cấp luận cứ khoa học và tổng kết thực tiễn để đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển lĩnh vực lao động, người có công và xã hội phù hợp cơ chế thị trường, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo thực hiện pháp luật về lao động, người có công, xã hội trên địa bàn; các cơ chế, chính sách đặc thù; các Chương trình mục tiêu Quốc gia, các Chương trình Quốc gia; xây dựng mô hình, cách làm phù hợp của địa phương để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lao động, thương binh và xã hội: lồng ghép các chương trình dự án, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện các hình thức tuyên truyền phù hợp; phát huy năng lực và hoạt động của Báo Lao động - Xã hội, Tạp chí Lao động - Xã hội, Tạp chí Gia đình và trẻ em để tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với các lĩnh vực của ngành.

2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường, phát triển thị trường lao động, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống và điều kiện làm việc cho người lao động.

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung pháp luật lao động về thống kê, báo cáo, dự báo, cung cấp thông tin thị trường lao động; quản lý, vận hành Quỹ quốc gia Việc làm; hỗ trợ ngân sách cho hoạt động tư vấn, thông tin thị trường lao động của các Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội; phân cấp, xã hội hóa kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn; bổ sung mức xử phạt vi phạm hành chính về pháp luật lao động; cơ chế, quy trình đàm phán, thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể ngành, doanh nghiệp; quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; quỹ bồi thường tai nạn lao động, v.v…

Thực hiện dự án thống kê, đánh giá, dự báo cung - cầu lao động, di chuyển lao động; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường lao động; làm tốt công tác dự báo, tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động đến năm 2010; chủ động đề xuất cơ chế, chính sách, điều tiết đảm bảo cân đối cung cầu lao động; khắc phục một bước tình trạng thiếu lao động, nhất là lao động kỹ thuật đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, lao động thời vụ.

Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội và các cơ quan liên quan tháo gỡ vướng mắc trong việc xây dựng, thẩm định dự án để đẩy nhanh tiết độ giải ngân Quỹ quốc gia việc làm, tập trung các dự án tạo nhiều việc làm như chuyển đổi nghề ở vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, phát triển vùng cây chuyên canh, trang trại chăn nuôi, cây trồng, môi trường phát triển làng nghề, doanh nghiệp nhỏ, vừa.

Khởi công xây dựng 2 Trung tâm giới thiệu việc làm khu vực tại vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và Miền Trung; hoàn thành chuẩn bị đầu tư để khởi công vào năm 2009 Trung tâm giới thiệu việc làm khu vực Miền Nam; hoàn thành thí điểm sàn giao dịch việc làm tại Bắc Ninh, triển khai nhân rộng mô hình cho 30 trung tâm giới thiệu việc làm các tỉnh, thành phố; các tỉnh còn lại xây dựng dự án để đưa vào kế hoạch hỗ trợ đầu tư các năm sau; xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả, chất lượng hoạt động và thí điểm cơ chế nhà nước đặt hàng nhiệm vụ giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động đối với trung tâm giới thiệu việc làm.

Nhân rộng các mô hình sàn giao dịch việc làm thường xuyên và định kỳ; mở rộng các hình thức giao dịch tuần việc làm, tháng việc làm, điểm hẹn việc làm đến huyện, cụm xã tạo cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa v.v…; chủ động liên kết giữa các tỉnh, các vùng nhằm kết nối cung - cầu lao động; duy trì hoạt động và tiếp tục nhân rộng đến các tỉnh, thành phố website thị trường lao động, người tìm việc - việc tìm người.

Xây dựng và triển khai thực hiện đề án nâng cao năng lực cán bộ quản lý lao động - việc làm các cấp; đề án tuyên truyền, phổ biến luật lao động đến người sử dụng lao động và người lao động; xây dựng đề án đổi mới cơ chế quản lý tiền lương đối với doanh nghiệp; triển khai thực hiện đề án cải cách chính sách tiền lương; duy trì và nâng cao năng lực hoạt động của Ủy ban quan hệ lao động cấp quốc gia; hướng dẫn một số địa phương thành lập tổ chức liên ngành về quan hệ lao động; xây dựng và triển khai thí điểm cơ chế, quy trình đàm phán, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp, cấp ngành; hướng dẫn doanh nghiệp thành lập hội đồng hòa giải cơ sở; thí điểm, nhân rộng các mô hình xây dựng quan hệ lao động hài hòa, lành mạnh trong doanh nghiệp.

Thực hiện Chương trình quốc gia về Bảo hộ lao động với các hoạt động: điều tra, thống kê tổng thể về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiến tới cam kết thực hiện tốt an toàn, vệ sinh lao động, xây dựng văn hóa an toàn, văn minh trong lao động, đặc biệt là ngành khai thác khoáng sản, sử dụng điện và xây dựng; đảm bảo cơ bản người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác an toàn; vệ sinh lao động trong doanh nghiệp được bồi dưỡng, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng Quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Tổ chức phát động tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ tại Phú Thọ và nhân rộng đến hầu hết cơ sở sản xuất, kinh doanh nhằm chuyển biến đến mọi người sử dụng lao động, người lao động.

[...]