ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1758/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 18
tháng 8 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AO, HỒ NHỎ PHỤC VỤ CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về bổ sung, sửa đổi một số tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ Bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ bổ sung cơ chế
đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 1457/QĐ-UBND
ngày 05/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước và cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2013-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 175/TTr-KHĐT-KTN ngày 22/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển hệ thống ao,
hồ nhỏ phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020,
với những nội dung chủ yếu sau:
I. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng áp dụng: Các nhóm hộ gia
đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, trang trại (gọi chung là đối tượng hưởng lợi)
thực hiện xây dựng ao, hồ nhỏ để cung cấp nước tưới cho cây trồng cạn, phục vụ
Chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.
2. Phạm vi áp dụng: Các xã trên địa
bàn toàn tỉnh.
II. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ
nhằm chủ động công tác tưới, giải quyết tình trạng thiếu nước, khắc phục hạn
hán, tăng năng suất cây trồng, nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt là đồng bào
dân tộc thiểu số (DTTS), vùng sâu vùng xa trên địa bàn tỉnh cũng như nâng cao ý
thức của người dân trong việc tưới tiết kiệm, giữ gìn nguồn nước và bảo vệ công
trình thủy lợi.
b) Huy động các nguồn lực đầu tư từ
nhân dân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác và hỗ trợ từ ngân sách Nhà
nước để đầu tư xây dựng mới, nạo vét, nâng cấp sửa chữa các ao, hồ nhỏ phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
c) Xây dựng hệ thống ao, hồ nhỏ trở
thành phong trào quần chúng rộng lớn, mang tính xã hội hóa theo phương thức
"nhân dân làm công trình, nhà nước hỗ trợ" có suất đầu tư thấp, hiệu
quả cao, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đến năm 2020, phát triển được
5.581 ao, hồ nhỏ tương ứng với 558,10 ha diện tích mặt nước, phục vụ tưới cho
8.371,50 ha/236.972 ha diện tích cần tưới toàn tỉnh, tỷ lệ tưới tăng thêm 3,53%.
b) Phấn đấu góp phần hoàn thành mục
tiêu đến năm 2020 có trên 65% diện tích gieo trồng được tưới và hoàn thành tiêu
chí về thủy lợi trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.
III. Phương thức, quy mô, tiêu chí
và cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng.
Đào ao, hồ nhỏ là giải pháp thủy lợi
để tích trữ nguồn nước về ao, hồ nhằm tạo nguồn và dùng động lực để bơm tưới
cho cây trồng. Ao, hồ nhỏ là công trình thủy lợi đơn giản, dung tích và diện
tích phục vụ tưới nhỏ không có khả năng điều tiết cũng như cắt giảm lũ, được
xây dựng tại các vị trí có nguồn sinh thủy (mạch ngầm, lưu vực, thềm suối...)
do nhân dân tự làm hoặc nhân dân làm nhà nước hỗ trợ công trình.
1. Phương thức thực hiện, quy mô,
tiêu chí hỗ trợ đào ao, hồ nhỏ:
a) Phương thức thực hiện “nhân dân
làm công trình, nhà nước hỗ trợ ca máy”: Các đối tượng hưởng lợi đóng góp công
sức, kinh phí, đất đai để đào ao, hồ (không tính toán đền bù, giải phóng mặt
bằng), tự duy tu, bảo dưỡng công trình trong quá trình khai thác sử dụng; Nhà
nước hỗ trợ một phần kinh phí ca máy để thực hiện đào ao, hồ.
b) Quy mô ao, hồ:
- Mỗi ao, hồ nhỏ phải có diện tích tối thiểu 500 m2;
dung tích tối thiểu 1.500m3; đảm bảo cung cấp nước phục vụ tưới,
chống hạn cho tối thiểu 03 hộ dân hoặc tổ hợp tác, hợp tác xã, trang trại.
- Hệ số mái đào ao, hồ tùy thuộc vào địa chất; đối
với địa chất tương đối tốt hệ số mái tối thiểu m = 0,5, tại khu vực có địa chất
yếu hệ số mái có thể thay đổi cho phù hợp.
- Đối với ao, hồ có chiều sâu đào từ 3m đến 5m phải
bố trí đường cơ để đảm bảo an toàn cho người và chống trượt mái.
c) Tiêu chí thực hiện đào ao, hồ nhỏ:
- Có quy mô đáp ứng quy định tại điểm b, khoản 1,
mục III nêu trên.
- Ao, hồ phải được xây dựng tại nơi có mạch nước
ngầm, khe lạch, nơi tụ thủy, có lưu vực để đảm bảo nguồn nước về ao, hồ.
- Ưu tiên đào ao, hồ ở những vùng không có công
trình thủy lợi, cách xa sông suối lớn. Hình dạng ao, hồ tùy thuộc vào địa hình
và khu đất để đào cho hợp lý, không quy định cụ thể nhưng phải đáp ứng được
điều kiện về diện tích ao, hồ dung tích trữ nước theo quy định.
- Có giải pháp chống bồi lắng; hàng rào bảo vệ
quanh hồ, biển báo độ sâu để cảnh báo nguy hiểm.
- Các đối tượng hưởng lợi tự tổ chức thi công công
trình; tự quản lý vận hành công trình sau đầu tư; có phương án chia sẻ nguồn
nước tưới trong các đối tượng hưởng lợi để phục vụ sản xuất.
d) Về quỹ đất đào ao, hồ:
- Các đối tượng hưởng lợi góp đất để đào ao, hồ
(không tính toán đền bù, giải phóng mặt bằng).
- Đất công do UBND xã quản lý.
2. Cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng:
a) Đối với ao, hồ nhỏ thực hiện tại xã đặc biệt khó
khăn, xã 30a, thôn nghèo, xã nghèo: ngân sách Nhà nước hỗ trợ tối đa 70% giá
trị ca máy đào.
b) Đối với ao, hồ nhỏ thực hiện tại các xã, thôn
còn lại (trừ các đối tượng điểm a, khoản 2, mục III nêu trên): ngân sách Nhà
nước hỗ trợ tối đa 50% giá trị ca máy đào.
Giao UBND cấp huyện căn cứ điều kiện kinh tế - xã
hội, đời sống và khả năng đóng góp của cộng đồng dân cư ở các khu vực trên địa
bàn để quyết định mức hỗ trợ cụ thể, nhưng không quá mức hỗ trợ tối đa theo quy
định nêu trên.
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào ao, hồ nhỏ:
a) Đơn xin phép đào ao, hồ (đại diện đối tượng
hưởng lợi ký tên).
b) Biên bản cam kết sử dụng chung nguồn nước giữa
các đối tượng hưởng lợi (được UBND cấp xã và Ban nhân dân thôn xác nhận).
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản phô tô có
chứng thực) kèm theo họa đồ xác định vị trí đào ao, hồ, có xác nhận vị trí của
địa chính xã trên bản đồ giải thửa; trường hợp vị trí đào ao, hồ chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc là đất công...thì phải có xác nhận của
UBND xã về nguồn gốc đất và được sự đồng ý cho phép của đơn vị đang quản lý sử
dụng.
d) Biên bản xác minh hiện trạng, vị trí ao, hồ dự
kiến đào gồm có đại diện các đối tượng hưởng lợi, thôn, xã.
đ) Quy mô đào ao, hồ; dự kiến kinh phí xin hỗ trợ
đào ao, hồ.
IV. Quy trình lập kế hoạch, quyết định đầu tư,
thực hiện và duy tu bảo dưỡng công trình.
1. Quy trình lập kế hoạch đào ao, hồ nhỏ:
a) Nguyên tắc lập kế hoạch:
- Công tác lập kế hoạch phát triển hệ thống ao, hồ
phải tiến hành theo trình tự cụ thể đi từ dưới lên trên; gắn đầu tư xây dựng
mới với duy tu bảo dưỡng, nạo vét, nâng cấp hệ thống ao, hồ hiện có để tiết
kiệm chi phí đầu tư, từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi tại từng địa phương.
- Việc lập kế hoạch đào ao, hồ được phải phù hợp
với định hướng, cơ cấu cây trồng của từng địa phương, tránh trường hợp đầu tư
không đúng mục đích, không mang lại hiệu quả.
b) Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án:
- UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc và Đà Lạt (sau
đây gọi tắt là UBND cấp huyện) tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách đầu tư phát triển đào ao, hồ nhỏ của tỉnh; tổ chức họp dân; công bố mức hỗ
trợ của Nhà nước và mức đóng góp của nhân dân trong xã.
- UBND cấp huyện tiến hành rà soát, tổng hợp nhu
cầu đào ao, hồ nhỏ tại địa phương để xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển
hệ thống ao, hồ nhỏ của địa phương đến năm 2020 làm cơ sở tổ chức thực hiện
(việc xây dựng kế hoạch thực hiện phải lấy ý kiến của xã và ý kiến của nhân
dân).
c) Các bước lập, phê duyệt kế hoạch hàng năm:
- Các đối tượng hưởng lợi căn cứ nhu cầu, khả năng
đóng góp để thống nhất phương án đào ao hồ (có biên bản cam kết của cộng đồng
dân cư hoặc các đối tượng hưởng lợi), lập hồ sơ, dự toán chi tiết công trình
(thiết kế, dự toán mẫu do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn) gửi
UBND xã.
- UBND xã tổng hợp kế hoạch thực hiện trên địa bàn
toàn xã và dự toán chi tiết từng công trình, trình UBND cấp huyện trước ngày
30/6 hàng năm.
- UBND huyện thẩm định và phê duyệt kế hoạch hàng
năm của toàn huyện, đồng thời gửi các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh bố trí vốn.
2. Phân bổ nguồn vốn: Hàng năm, UBND tỉnh căn cứ
nguồn vốn Trung ương giao, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác, phân bổ
vốn thực hiện Đề án cho các địa phương; UBND cấp huyện cân đối nhu cầu, nguồn
kinh phí được phân bổ để bố trí vốn thực hiện công trình theo thứ tự ưu tiên.
3. Quyết định đầu tư và tổ chức thực hiện:
a) Cấp quyết định đầu tư: UBND xã là cấp quyết định
đầu tư, phê duyệt dự toán công trình (dự toán được lập theo hướng đơn giản hóa,
theo mẫu thống nhất do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn).
UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ định cơ quan
chuyên môn trực thuộc của huyện hỗ trợ UBND cấp xã trong công tác thẩm định.
b) Chủ đầu tư: Các đối tượng hưởng lợi từ công
trình.
c) Thực hiện đầu tư xây dựng:
- Thi công công trình: Giao cho cộng đồng dân cư
hoặc các đối tượng hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự tổ chức thực hiện.
Trường hợp cộng đồng dân cư hoặc các đối tượng hưởng lợi không có khả năng hoặc
không có điều kiện thực hiện thì xem xét lựa chọn nhóm thợ hoặc cá nhân trong
xã, thôn, xóm có đủ năng lực để thực hiện nhưng phải được sự thống nhất của
cộng đồng dân cư.
- Thực hiện giám sát cộng đồng trong quá trình đầu
tư xây dựng: UBND cấp xã thành lập Ban Giám sát cộng đồng với sự tham gia của
đại diện HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng
dân cư hưởng lợi. Ban giám sát cộng đồng thực hiện công việc theo quy định tại
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; Thông tư liên tịch số
04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của liên bộ: Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư
liên tịch số 26/20011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2001 của liên bộ: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
- Nghiệm thu, bàn giao công trình: Chủ đầu tư tổ
chức nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng (thành phần nghiệm thu
gồm chủ đầu tư và Ban giám sát cộng đồng).
- Thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành: Chủ
đầu tư lập hồ sơ thanh toán, quyết toán, bao gồm: Quyết định phê duyệt dự toán
công trình, Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng (có kèm
theo ảnh chụp ao, hồ trước và sau khi hoàn thành), hợp đồng xây dựng (đối với
trường hợp thuê các nhóm thợ, cá nhân, thuê máy móc thiết bị) và các hóa đơn,
chứng từ có liên quan (nếu có) gửi về UBND xã để thanh toán, quyết toán theo
hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng: Sau khi
nghiệm thu, UBND xã bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công
trình cho các đối tượng hưởng lợi có trách nhiệm quản lý sử dụng và bảo trì;
UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng hưởng lợi huy động
nguồn lực để duy tu, bảo dưỡng công trình.
V. Tổng hợp nhu cầu và kinh phí thực hiện:
1. Nhu cầu thực hiện giai đoạn 2016-2020: Thực hiện
đào 5.581 ao, hồ nhỏ; cụ thể:
- Năm 2016: 1.143 ao, hồ nhỏ;
- Năm 2017: 1.164 ao, hồ nhỏ;
- Năm 2018: 1.148 ao, hồ nhỏ;
- Năm 2019: 1.016 ao, hồ nhỏ;
- Năm 2020: 1.110 ao, hồ nhỏ.
2. Kinh phí thực hiện: tổng nguồn vốn 125.572
triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà nước: 62.786 triệu đồng (chiếm
50%);
- Vốn huy động của nhân dân: 62.786 triệu đồng
(chiếm 50%).
Chi tiết tại Phụ lục I, II đính kèm.
3. Nguồn vốn:
a) Ngân sách nhà nước: từ nguồn vốn đầu tư hàng năm
để thực hiện chương nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 (ngân sách Trung
ương, ngân sách tỉnh); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.
b) Huy động nhân dân: vốn đóng góp của các đối
tượng hưởng lợi, đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước (tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng nơi, có các
hình thức huy động phù hợp như: đóng góp bằng ngày công lao động; đóng góp bằng
tiền; đóng góp đất để đào ao, hồ; việc đóng góp phải đảm bảo nguyên tắc công
bằng, công khai).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan thường trực và điều phối thực hiện Đề án, có trách nhiệm phối hợp với các
sở, ngành liên quan và địa phương:
a) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm để triển
khai thực hiện các mục tiêu, nội dung của Đề án.
b) Tổ chức tập huấn cho các địa phương về xác định
quy mô kỹ thuật, các tiêu chuẩn thiết kế, quy trình quản lý chất lượng kỹ
thuật, quản lý bảo trì đối với hệ thống ao, hồ nhỏ; hướng dẫn mẫu các loại hồ
sơ theo hướng đơn giản hóa, bao gồm: Hướng dẫn hồ sơ đào ao, hồ, dự toán ca máy
đào, tờ trình thẩm định, quyết định phê duyệt dự toán, hồ sơ nghiệm thu bàn
giao công trình đưa vào sử dụng.
c) Kiểm tra, đôn đốc, theo dõi và tổng hợp tình
hình thực hiện tại các địa phương; chủ động đề xuất điều chỉnh cơ cấu đầu tư,
các cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp điều kiện thực tiễn.
d) Định kỳ 06 tháng và trước ngày 15/12 hàng năm báo
cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện; đồng
thời tham mưu UBND tỉnh thực hiện sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Đề án
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn để thực hiện Đề án.
b) Tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn từ
các chương trình, dự án khác để thực hiện Đề án.
3. Sở Tài chính: Hướng dẫn các địa phương lập thủ
tục thanh toán, quyết toán đối với việc thi công công trình theo quy định.
4. Hội Nông dân tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền sâu rộng trong hội viên nông dân về chủ trương, chính sách này; tích cực
vận động và giúp nông dân hợp tác cùng tham gia xây dựng ao hồ nhỏ theo cơ chế
nêu trên; phát động phong trào thi đua nông dân hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau
trong phát triển sản xuất nông nghiệp và nhân rộng những điển hình tiên tiến.
5. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ chỉ đạo thực hiện các nội dung, giải pháp của Đề án trên địa bàn tỉnh.
6. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo UBND các xã tiến hành rà soát, tổng hợp
nhu cầu đào ao, hồ nhỏ, lập danh mục đầu tư công trình và tổ chức thực hiện các
nội dung của Đề án tại địa phương.
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn, hỗ
trợ UBND các xã trong quá trình tổ chức thực hiện.
c) Chủ động lồng ghép, bố trí vốn từ ngân sách
huyện và các chương trình, dự án khác tại địa phương để thực hiện Đề án;
d) Huy động vốn đầu tư từ cộng đồng, các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nguồn vốn hợp pháp từ nước ngoài tham
gia thực hiện Đề án.
đ) Thực hiện kiểm tra, giám sát, có hình thức động
viên khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc tham gia phát triển ao, hồ nhỏ tại địa phương.
e) Báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện Đề án thông
qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đồng thời phản ánh, kiến nghị, đề
xuất những khó khăn, vướng mắc, bất cập (nếu có) để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
7. UBND cấp xã:
a) Lập kế hoạch, tổng hợp số lượng đào ao, hồ nhỏ
hàng năm tại xã, triển khai lấy ý kiến của cộng đồng dân cư để báo cáo UBND cấp
huyện.
b) Phê duyệt dự toán đối với đào ao, hồ nhỏ thực
hiện theo phương thức “nhân dân làm công trình, nhà nước hỗ trợ ca máy”.
c) Chỉ đạo Ban quản lý cấp xã, kiểm tra, giám sát
quá trình chuẩn bị đầu tư, thi công xây dựng, sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây
dựng đào ao, hồ nhỏ.
d) Hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng hương ước,
quy ước của thôn xóm để thống nhất vận động nhân dân vùng hưởng lợi tự thực
hiện việc giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình, hiến đất hoặc đóng góp
đất khi đầu tư xây dựng công trình.
đ) Định kỳ công khai kế hoạch huy động, tổ chức
thực hiện và kết quả đầu tư phát triển đào ao, hồ nhỏ trên địa bàn để nhân dân
biết, đồng thời tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia quản lý, giám sát.
8. Cộng đồng dân cư hoặc các đối tượng hưởng lợi:
Đề xuất nhu cầu, thỏa thuận phương án triển khai thực hiện, thực hiện giám sát
cộng đồng; thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng, vận hành và khai thác công trình
đạt hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP;
- Lưu VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
PHỤ LỤC I:
TỔNG HỢP NHU CẦU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG AO, HỒ NHỎ TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2016-2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 18/8/2015 của UBND tỉnh)
TT
|
Địa phương
|
Thời gian thực hiện
đầu tư
|
Tổng cộng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Cái
|
Khối lượng (103m3)
|
Cái
|
Khối lượng (103m3)
|
Cái
|
Khối lượng (103
m3)
|
Cái
|
Khối lượng (103m3)
|
Cái
|
Khối lượng (103m3)
|
Cái
|
Khối lượng (103m3)
|
1
|
Đà Lạt
|
70
|
105
|
75
|
113
|
75
|
113
|
75
|
113
|
120
|
180
|
415
|
624
|
2
|
Đức Trọng
|
91
|
137
|
94
|
141
|
94
|
141
|
94
|
141
|
130
|
195
|
503
|
755
|
3
|
Đơn Dương
|
50
|
75
|
60
|
90
|
60
|
90
|
60
|
90
|
80
|
120
|
310
|
465
|
4
|
Lâm Hà
|
180
|
270
|
180
|
270
|
100
|
150
|
100
|
150
|
70
|
105
|
630
|
945
|
5
|
Đam Rông
|
160
|
240
|
150
|
225
|
155
|
233
|
145
|
218
|
120
|
180
|
730
|
1.096
|
6
|
Lạc Dương
|
25
|
38
|
26
|
39
|
23
|
35
|
23
|
35
|
24
|
36
|
121
|
183
|
7
|
Di Linh
|
150
|
225
|
160
|
240
|
170
|
255
|
190
|
285
|
180
|
270
|
850
|
1.275
|
8
|
Bảo Lâm
|
70
|
105
|
70
|
105
|
70
|
105
|
35
|
53
|
100
|
150
|
345
|
518
|
9
|
Bảo Lộc
|
50
|
75
|
50
|
75
|
50
|
75
|
50
|
75
|
50
|
75
|
250
|
375
|
10
|
Đạ Huoai
|
27
|
41
|
38
|
57
|
30
|
45
|
23
|
35
|
16
|
24
|
134
|
202
|
11
|
ĐạTẻh
|
60
|
90
|
71
|
107
|
71
|
107
|
71
|
107
|
60
|
90
|
333
|
501
|
12
|
Cát Tiên
|
210
|
315
|
190
|
285
|
250
|
375
|
150
|
225
|
160
|
240
|
960
|
1.440
|
|
Tổng
|
1.143
|
1.715
|
1.164
|
1.746
|
1.148
|
1.722
|
1.016
|
1.524
|
1.110
|
1.665
|
5.581
|
8.379
|
PHỤ LỤC II:
NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ PHÂN KỲ ĐẦU TƯ
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Cộng
|
Ao, hồ (cái)
|
1.143
|
1.164
|
1.148
|
1.016
|
1.110
|
5.581
|
Nhà nước hỗ trợ (triệu đồng)
|
12.856
|
13.095
|
12.915
|
11.430
|
12.490
|
62.786
|
Nhân dân đóng góp (triệu đồng)
|
12.856
|
13.095
|
12.915
|
11.430
|
12.490
|
62.786
|